Thuốc Đương Quy bổ huyết P/H
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên, 100 viên. Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 20 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Đương Quy bổ huyết P/H được sản xuất từ các hoạt chất Cao đặc dược liệu (tương đương với Hoàng kỳ 600 mg, Đương quy 150 mg, Kỷ tử 200 mg): 285 mg với hàm lượng tương ứng
Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Đương Quy bổ huyết P/H
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đương quy.
Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).
Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.
Đặc điểm tự nhiên
Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)
Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.
Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.
Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.
Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.
Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.
Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.
Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.
Bộ phận sử dụng
Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.
Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).
Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.
Mô tả Hoàng kỳ (Rễ) hoạt chất của Thuốc Đương Quy bổ huyết P/H
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hoàng kỳ (Rễ)
Tên khác: Miên hoàng kỳ; Khẩu kỳ; Bắc kỳ và Tiễn kỳ
Tên khoa học: Astragalus propinquus
Đặc điểm tự nhiên
Hai cây hoàng kỳ cho vị thuốc thường được dùng trên thị trường là:
Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus (Fish) Bunge):
Đây là loại sống lâu năm, cao 50 – 80cm, rễ cái dài và mọc sâu, rất khó bẻ, đường kính 1 - 3cm, vỏ ngoài màu vàng đỏ hay nâu. Thân cây mọc thẳng, phía trên có chia nhiều cành. Lá kép, mọc so le, dìa lẻ, lá kèm hình 3 cạnh, có từ 6 đến 13 đôi lá chét hình trứng dài từ 5mm đến 23mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Cụm hoa màu vàng tươi được mọc thành chùm ở các kẽ lá, dài hơn lá, gồm khoảng 5 đến 22 hoa. Quả giáp mỏng, dẹt, dài 2 - 2,5cm, đường kính 0,9 - 1,2cm đầu dài ra thành hình gai nhọn, trên quả có lông ngắn, 5 - 6 hạt màu đen hình thận. Mùa ra hoa của cây ở Trung Quốc vào khoảng tháng 6 – tháng 7, mùa ra quả vào khoảng tháng 8 đến tháng 9 (Hà Bắc, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh).
Hoàng kỳ Mông cổ (Astragalus mongholicus Bunge):
Giống loại Hoảng kỳ ở trên, nhưng khác ở điểm là lá chét nhỏ hơn, có 12 đến 18 đôi lá chét, tràng hoa dài hơn, quả rộng hơn từ 1,1 -1,5cm, không có lông. Mùa ra hoa vào khoảng tháng 6 đến tháng 7, mùa ra quả vào khoảng tháng 7 đến tháng 9, cũng hay gặp ở những nơi có hoàng kỳ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cho đến nay ta vẫn phải nhập hoàng kỳ của Trung Quốc. Hoàng kỳ mọc hoang ở Trung Quốc, cây thích những vùng đất cát, dễ thoát nước. Có thể thu hoạch sau 3 năm tuy nhiên nếu để được sau 6 đến 7 năm thì tốt hơn. Rễ được đào vào mùa thu đem rửa sạch, cắt bỏ phần đầu rễ và rễ con đem phơi hoặc sấy khô.
Bào chế:
-
Hoàng kỳ: Loại tạp bẩn; phân loại to, nhỏ, đem rửa sạch, ủ mềm, thái thành phiến dày rồi mang phơi khô.
-
Hoàng kỳ chích mật: Hoàng kỳ đã thái thành phiến, lấy mật ong hòa cùng với một ít nước sôi, trộn lên rồi dùng ủ hoàng kỳ cho ngắm, sao nhỏ lửa cho vàng đến khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. 10kg hoàng kỳ dùng khoảng 2,5 - 3,0kg mật ong.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của hoàng kỳ là rễ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Đương Quy bổ huyết P/H đang được ThuocViet cập nhật
Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Đương Quy bổ huyết P/H:
- SĐK: VD-24510-16- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên, 100 viên. Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 20 viên - ngày đăng ký: 16/08/2016
- SĐK: V1257-H12-10 - Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 20 viên - ngày đăng ký: 2013-10-29 17:08:48
- SĐK: V1257-H12-10 - Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên - ngày đăng ký: 2013-10-29 17:08:48
- SĐK: V1257-H12-10 - Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 100 viên nén bao phim - ngày đăng ký: 2013-10-29 17:08:48
- SĐK: V1257-H12-10 - Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 20 viên - ngày đăng ký: 2013-10-29 17:08:48
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này