Thuốc cảm nhức mỏi - Nam Dược
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: , (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc cảm nhức mỏi được sản xuất từ các hoạt chất Xuyên tâm liên, cứt quạ, nhàu, dâu tằm, hương nhu trắng, tía tô, bạc hà.. với hàm lượng tương ứng
Mô tả Bạc hà hoạt chất của Thuốc cảm nhức mỏi
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạc hà.
Tên khác: Châu Á (Mentha arvensis): Bạc hà; bạc hà nam; bạc hà Nhật Bản; húng cay; húng bạc hà; Châu Âu (Mentha piperita): Peppermint; Peppermint oil; Tinh dầu bạc hà.
Tên khoa học: Mentha arvensis L, thuộc họ: Lamiaceae (Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Bạc hà là cây thảo sống lâu năm. Thân cây mọc đứng hay bò và có phân thành nhiều nhánh nhỏ. Màu sắc thân xanh đậm hoặc tím nhạt với rất nhiều lông ngắn. Cây có mùi thơm nhẹ khá dễ chịu, vị hơi cay mát. Lá mọc đối, thon dài, kích thước 3-5cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông. Cánh hoa nhỏ, mọc tập trung, kết thành vòng ở kẽ lá. Hoa màu tím, trắng, hồng nhạt. Toàn cây có mùi thơm. Quả khá nhỏ và có 4 hạt. Cây ra hoa vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi. Chúng tôi đã phát hiện mọc hoang nhiều ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.
Mùa trồng thích hợp nhất là tháng 8-9, mỗi năm thu hái 2-3 lần (tháng 10-11, tháng 2-3, tháng 5) lúc cây chưa ra hoa hay vừa mới ra. Sau khi cắt đem phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Bạc hà là lá và toàn cây.
Mô tả Dâu tằm (Cành, Lá, Quả, Vỏ rễ) hoạt chất của Thuốc cảm nhức mỏi
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Dâu tằm.
Tên gọi khác: Dâu ta, Tang, Dâu cang, Dâu tàu, Mạy mọn, May bơ (Tày), Co mọn (Thái), Nằn phong (Dao), Tầm tang.
Tên khoa học: Morus alba L. thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây gỗ, có thể cao tới 15m. Cành mềm, lúc non có lông, sau nhẵn và có màu xám trắng. Lá mọc so le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng, có mũi nhọn ở đầu, phiến mỏng, mềm, mép có răng cưa, chia 3 – 5 thùy hơi nhọn, 3 gân ở gốc, hai mặt màu lục sáng, cuống dài, mảnh, hơi có lông, có lá kèm.
Hoa đơn tính, không có cánh hoa, cụm hoa đực có hình đuôi sóc dài 1,5 – 2cm, có 4 là đài, hơi có lông, nhị 4, chỉ nhị mảnh, bao phấn gần hình cầu, cụm hoa cái là bông ngắn hình trứng hoặc gần hình cầu dài 1 cm, hoa có 4 lá đài, bầu có 1 noãn.
Quả phức gồm nhiều quả bế bao bọc trong các lá đài mọng nước, khi chín màu đỏ hay đỏ hồng sau đen. Mùa hoa quả vào tháng 5 đến tháng 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây Dâu tằm có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau được trồng rộng rãi ở các nước châu Á. Dâu tằm ưa ẩm, ưa sáng, thường được trồng ở bãi sông, nơi đồng cao và đất bằng cao nguyên. Tại Việt Nam, Dâu tằm đã được trồng ở từ lâu đời để lấy lá nuôi tằm, nhiều bộ phận khác thu hái làm thuốc.
Thu hái, chế biến
Lá Dâu: Có thể thu hái nhiều lứa tùy theo độ tuổi của cây, dùng lá bánh tẻ (lá cho tằm ăn), ngắt lá từ dưới lên, để lại những lá chưa hoàn toàn sinh trưởng hết phía đầu cành. Sau khi hái, loại bỏ lá úa, tạp chất rồi phơi hay sấy nhẹ.
Cành Dâu: Thu hái quanh năm, chọn cành non có đường kính 0,5 – 1,5 cm, bỏ hết lá, chặt ngắn khoảng 1cm, thái mỏng, phơi khô. Trước khi dùng, có thể sao vàng hoặc tẩm rượu sao.
Quả Dâu: Thu hái khi quả chín, dài 2 cm, đường kính 1 cm.
Vỏ rễ: Chọn rễ ngầm dưới đất, rửa sạch, cạo bỏ hết lớp vỏ ngoài màu vàng nâu, lấy phần trong màu trắng ngà, chặt thành từng đoạn dài 20 – 50cm, rửa sạch phơi hay sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm mật sao vàng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Dâu tằm gồm:
-
Lá dâu, thường gọi là Tang diệp – Folium Mori.
-
Vỏ rễ dâu, thường gọi là Tang bạch bì – Cortex Mori.
-
Cành dâu, hay Tang chi – Ramulus Mori.
-
Quả Dâu, hay Tang thầm – Fructus Mori.
Mô tả Hương nhu trắng hoạt chất của Thuốc cảm nhức mỏi
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Hương nhu trắng.
Tên khác: Hương nhu trắng lá to; É trắng; Húng giổi tía, É lá lớn.
Tên khoa học: Ocimum gratissimum Lamiaceae (họ Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Hương nhu trắng là loài cây nhỏ sống lâu năm, phát triển phân cành nhiều thành bụi sum suê, cao khoảng 1 – 1,5m. Theo sự phát triển hàng năm, thân cây Hương nhu trắng thường hóa gỗ ở gốc, có lông ở phần non, thân cây có màu lục hoặc tím tía.
Lá cây thường mọc đối, phiến lá hình trứng, thuôn dài 5 – 10cm, rộng 3 - 6cm, đầu lá nhọn dài, mép khía răng cưa, có lông ở mặt trên và mặt dưới của lá; cuống lá dài khoảng 2,5 – 5cm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành kiểu chùm xim, có trường hợp phân nhánh ở gốc; lá bắc không có cuống và sớm rụng. Hoa màu trắng xếp thành những vòng liên tiếp nhau trên cụm hoa, mỗi vòng có từ 5 đến 6 hoa. Cuống hoa và đài hoa đều có lông phủ trên bề mặt; đài hoa dài khoảng 5mm, tràng hoa có cánh khía răng tròn ở mép.
Quả của Hương nhu trắng là quả bế tư, dạng hình cầu, màu nâu và có mặt ngoài sần sùi. Mùa hoa quả từ tháng 5 đến tháng 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hương nhu trắng có xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ. Ngày nay Hương nhu trắng còn phân bố rộng rãi ở Trung, Nam Phi và Đông Nam Á (bao gồm Việt Nam).
Hương nhu trắng là cây bụi. Hương nhu trắng thích nghi với khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, ưa sáng.
Ở Việt Nam, Hương nhu trắng phát triển mạnh mẽ ở khắp cả nước, tuy nhiên phát triển chậm ở độ cao trên 1000m.
Hương nhu trắng được thu hái khi cây ra hoa. Lá cây và toàn phần trên mặt đất sau khi thu hái thì rửa sạch, chủ yếu được ép lấy tinh dầu. Ngoài ra còn có thể dùng tươi.
Nếu cất tinh dầu thì phải tiến hành sớm ngay sau khi thu hái, vì hàm lượng tinh dầu sẽ giảm theo thời gian và nhiệt độ bảo quản. Để càng lâu, bảo quản nhiệt độ càng cao thì lượng tinh dầu giảm càng nhanh.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Hương nhu trắng là phần trên mặt đất.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc cảm nhức mỏi đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này