Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-27101-17
Thành phần:
Dạng bào chế:
Sirô
Đóng gói:
Hộp 03 vỉ x 05 ống 7,5ml; Hộp 04 vỉ x 05 ống 7,5m, Hộp 1 chai 125ml, Hộp 03 vỉ x 05 ống 7,5ml; Hộp 04 vỉ x 05 ống 7,5m
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Trung ương 3

Video

Bài viết này Thuocviet sẽ giúp bạn tìm hiểu về sản phẩm có tên gọi Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ của Trung ương 3 (cho chính công ty này kê khai trong nước). VD-27101-17 chính là số đăng ký của Sirô Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ tại Việt nam (ngày tiếp nhận hồ sơ 25/01/2021). Hiện, sản phẩm này đang có giá bán buôn (theo công bố của cục quản lý dược) là khoảng 4290 vnđ/Ống. Trong thuốc có chứa bảng thành phần là một hoặc nhiều hoạt chất Mỗi chai 125ml chứa Bách bộ 6,25g, Tỳ bà diệp 3,25g, Cát cánh 2,008g, Bán hạ 1,875g, Tang bạch bì 1,875g, Bạc hà 1,666g, Mơ muối 1,406, Thiên môn đông 1,208g, Bạch linh 0,9g, Ma hoàng 0,656g, Cam thảo 0,591g, Phèn chua 0,208g, Tinh dầu Bạc hà 0,05g có hàm lượng vừa đủ , đảm bảo an toàn nhưng vẫn mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe. Thuốc có nguồn gốc rõ ràng và được sản xuất tại cơ sở sản xuất uy tín TW 3 Việt Nam không phải hàng trôi nổi, dàng giả nên quý khách hàng có thể yên tâm mua và sử dụng khi được chỉ định. Để biết thêm nhiều thông tin khác về sản phẩm này, mời bạn hãy theo dõi bài viết này của Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 03 vỉ x 05 ống 7,5ml; Hộp 04 vỉ x 05 ống 7,5m, Hộp 1 chai 125ml, Hộp 03 vỉ x 05 ống 7,5ml; Hộp 04 vỉ x 05 ống 7,5m (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi chai 125ml chứa Bách bộ 6,25g, Tỳ bà diệp 3,25g, Cát cánh 2,008g, Bán hạ 1,875g, Tang bạch bì 1,875g, Bạc hà 1,666g, Mơ muối 1,406, Thiên môn đông 1,208g, Bạch linh 0,9g, Ma hoàng 0,656g, Cam thảo 0,591g, Phèn chua 0,208g, Tinh dầu Bạc hà 0,05g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạc hà hoạt chất của Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạc hà.

Tên khác: Châu Á (Mentha arvensis): Bạc hà; bạc hà nam; bạc hà Nhật Bản; húng cay; húng bạc hà; Châu Âu (Mentha piperita): Peppermint; Peppermint oil; Tinh dầu bạc hà.

Tên khoa học: Mentha arvensis L, thuộc họ: Lamiaceae (Hoa môi).

Đặc điểm tự nhiên

Bạc hà là cây thảo sống lâu năm. Thân cây mọc đứng hay bò và có phân thành nhiều nhánh nhỏ. Màu sắc thân xanh đậm hoặc tím nhạt với rất nhiều lông ngắn. Cây có mùi thơm nhẹ khá dễ chịu, vị hơi cay mát. Lá mọc đối, thon dài, kích thước 3-5cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông. Cánh hoa nhỏ, mọc tập trung, kết thành vòng ở kẽ lá. Hoa màu tím, trắng, hồng nhạt. Toàn cây có mùi thơm. Quả khá nhỏ và có 4 hạt. Cây ra hoa vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.

Bạc hà

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi. Chúng tôi đã phát hiện mọc hoang nhiều ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.

Mùa trồng thích hợp nhất là tháng 8-9, mỗi năm thu hái 2-3 lần (tháng 10-11, tháng 2-3, tháng 5) lúc cây chưa ra hoa hay vừa mới ra. Sau khi cắt đem phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạc hà là lá và toàn cây.

Mô tả Bách bộ hoạt chất của Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bách bộ.

Tên khác: Dây đẹt ác, dây ba mươi, mần sòi (Tày), bằn sam sip (Thái), pê chầu chàng (H’ Mông), mùi sấy dòi (Dao), hơ linh (Ba Na).

Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour. thuộc họ Bách bộ (Stemonaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Bách bộ thuộc loại thân cỏ, moc leo, dài khoảng 6 – 8 m. Lá đơn, mọc đối, phiến lá hình tim, gân lá hình cung. Hoa mọc riêng lẻ hoặc cụm 2 hoa ở nách lá, kích thước lớn, màu vàng đỏ. Bao hoa gồm bốn phiến, 2 phiến ngoài dài 4 cm, rộng 5 mm, 2 phiến trong rộng hơn hai phiến ngoài. Bộ nhị gồm 4 nhị với chỉ nhị ngắn. Quả nang, hình trứng, mang 5 - 8 hạt.

Mỗi cây mang một chùm rễ củ, mập, hình trụ, mọc thành khóm dày thường từ 10 – 30 củ, có khi lên đến 100 củ, dài từ 15 – 20 cm, màu trắng ngả vàng, vị ngọt, hậu đắng.

Cây bách bộ

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Bách bộ mọc hoang ở nhiều nơi ở nước ta như Hà Tây (Hà Nội), Hòa Bình, Bắc Cạn, Thái Nguyên…

Thu hái và chế biến: Tiến hành đào phần rễ củ vào mùa thu hoặc mùa đông, sau đó rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận sử dụng

Rễ đã phơi khô hoặc sấy khô. Rễ bách bộ cong, queo dài từ 5 cm trở lên, đường kính từ 0,5 – 1 cm, đầu trên hơi phình to, phía dưới thuôn nhỏ, mặt ngoài vàng nâu với nhiều nếp nhăn.

Rễ cây bách bộ (Radix Stemonae)

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bổ phế TW3 chỉ khái lộ đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ