Thuốc Bitabet - Dược phẩm Hà Tây
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 20 viên nén bao phim (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Bitabet được sản xuất từ các hoạt chất Cao đặc tổng hợp (Diệp hạ châu đắng, cây chè vằng, quả nhàu, lá hoàn ngọc, mướp đắng, dây thìa canh) với hàm lượng tương ứng
Mô tả Chè vằng hoạt chất của Thuốc Bitabet
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Chè vằng.
Tên khác: Vằng; chè cước man; cẩm văn; cẩm vân; dây vắng; lài ba gân; mỏ sẻ; mỏ quạ;...
Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume.
Họ: Nhài (Oleaceae).
Nhiều người gọi nhầm cây chè vằng là cây lá ngón, tuy nhiên một cây có hoa vàng (cây lá ngón thật) khác với một cây kia hoa trắng (cây chè vằng). Ngoài ra còn một số điểm khác cần chú ý để tránh nhầm lẫn giữa hai loài cây này.
Đặc điểm tự nhiên
Cây chè vằng là một cây nhỏ, mọc thành bụi ở bụi tre hay bờ rào hoặc bám vào các cây lớn. Thân cây cứng, chia thành từng đốt, đường kính khoảng 5 – 6 mm, chia thành nhiều cành, có thể vươn cao khoảng 1 - 1,5 mm và vươn dài tới 15 – 20 m, thân và cành đều nhẵn.
Lá mọc đối, hình mũi mác, phía cuống tù hoặc hơi tròn, đầu lá nhọn dài khoảng 4 - 7,5 cm, rộng 2 - 4,5 cm, những lá phía trên nhỏ hơn lá phía dưới, mép nguyên, trên lá có 3 gân rõ rệt. Cuống lá nhẵn, dài khoảng 3 – 12 mm.
Hoa chè vằng mọc thành xim nhiều hoa (chừng 7 - 9 hoa), cánh hoa có màu trắng. Quả hình cầu, đường kính khoảng 7 - 8 mm (bằng hạt ngô). Khi chín quả có màu vàng, bên trong quả có một hạt rắn chắc. Mùa hoa quả là tháng 7 - tháng 10.
Phân bố, thu hái, chế biến
Chè vằng phân bố khá tập trung và phổ biến ở khu vực các nước Đông Nam Á và Nam Á. Ngoài ra, cây cũng còn được bắt gặp cả ở các tỉnh phía nam Trung Quốc và đảo Hải Nam. Ở Việt Nam, Chè vằng mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du, đồng bằng. Chưa ghi nhận cây mọc ở vùng núi cao trên 1500 m.
Trong 30 loài thuộc chi Jasminum L. ở Việt Nam, có 8 loài được dùng làm thuốc. Trừ loài hoa nhài, 7 loài còn lại đều thuộc nhóm dây leo hoặc cây mọc dựa, thường có tên gọi chung là “Vằng” hay “Chè vằng”. Nhìn chung, nguồn trữ lượng Chè vằng ở Việt Nam tương đối dồi dào. Việc thu hái cành lá hàng năm không làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây.
Chè vằng là cây ưa sáng, ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng, nhất là thời kỳ cây con, thường mọc lẫn trong các lùm bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy và quanh bản làng. Cây mọc nơi đất ẩm thường sinh trưởng mạnh hơn cây ở vùng khô hạn. Chỉ có những cây mọc trùm lên các cây bụi khác và được chiếu sáng đầy đủ mới có thể thấy có nhiều hoa quả. Trong tự nhiên, người ta thường gặp nhiều cây con mọc từ hạt xung quanh gốc cây mẹ. Dù bị chặt phá nhiều lần, phần thân, cành còn lại của cây đều có khả năng tái sinh nhiều chồi sau đó.
Chè vằng chưa được trồng với quy mô lớn, chỉ mới được trồng phân tán ở các gia đình để làm hàng rào, ở các vườn thuốc của trường học, trạm y tế xã, bệnh viện, các cơ quan nghiên cứu để làm thuốc, nghiên cứu và giảng dạy. Cây không kén đất và có khả năng chịu hạn tốt, ít bị sâu bệnh.
Chè vằng chủ yếu nhân giống bằng hạt. Hạt gieo vào khoảng tháng 2 - 3 hoặc tháng 8 - 9. Ngoài ra, cũng có thể thu gom cây con mọc tự nhiên xung quanh gốc chè vằng để đem trồng. Còn có thể tách khóm hay dùng cành để nhân giống vào mùa xuân, đây là thời vụ tốt nhất. Chè vằng được trồng theo hốc. Vào mùa xuân, đào các hốc cách nhau 1 - 1,2 m, mỗi hốc bón lót một ít phân chuồng, sau đó tiến hành gieo hạt, đặt cây con hoặc hom giống.
Cây Chè vằng sống nhiều năm, thu hoạch thường xuyên. Sau mỗi lần thu hoạch, cần bón thúc thêm phân, làm cỏ và xới xáo.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, phơi khô.
Mô tả Dây thìa canh hoạt chất của Thuốc Bitabet
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng việt: Dây thìa canh.
Tên khác: Dây muôi.
Tên khoa học: Gymnema Sylvestre (Retz.) R. Br. Ex Schult.. Họ: Thiên lý - Asclepiadoideae.
Đặc điểm tự nhiên
Dây thìa canh là loại dây leo có chiều cao khoảng 6 – 10m. Cây có nhựa mủ màu trắng, thân có các lóng dài khoảng 8 – 12cm, đường kính 3mm và có lỗ bì thưa. Lá có phiến bầu dục xoan ngược thon dài dài 6 – 7cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, có mũi, gân bên 4 – 6 đôi, rõ ở mặt dưới, nhăn lúc khô; cuống dài 5 – 8mm. Hoa nhỏ, màu vàng, xếp thành xim dạng tán ở nách lá, cao 8 mm, rộng 12 – 15mm. Đài có lông mịn và rìa lông, tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ 5 răng. Quả đại có chiều dài 5,5cm, rộng ở nửa dưới; hạt dẹp, lông mào dài 3cm.
Mọc leo lên các bờ bụi, hàng rào. Mùa hoa quả tháng 7 – 8.
Phân bố, thu hái, chế biến
Dây thìa canh được tìm thấy ở nhiều nước như: Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nuven, Caledoni. Tại nước ta, cây có ở các tỉnh Kon Tum, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa.
Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Dây, lá.
Mô tả Diệp hạ châu hoạt chất của Thuốc Bitabet
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Diệp hạ châu.
Tên khác: Chó đẻ thân xanh; Cây chó đẻ răng cưa; diệp hạ châu đắng; cây Cau trời.
Tên khoa học: Phyllanthus amarus Schumach & Thonn. Đây là một loài thực vật có hoa trong họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Diệp hạ châu là loài cây thân thảo, cao 20 – 30 cm, đôi khi có thể phát triển đến 60 – 70 cm, sống hàng năm hay sống nhiều năm. Thân thường có màu xanh và nhẵn nhụi.
Lá Diệp hạ châu hình bầu dục, mặt dưới màu xám nhạt, bên trên xanh lục nhạt, rộng 3 – 4 mm, dài 1 – 1,5 cm, mọc so le, xếp sát nhau thành hai dãy giống một lá kép lông chim; cuống lá rất ngắn.
Hoa đơn tính cùng gốc có cuống ngắn và mọc ở kẽ lá. Hoa đực có 6 lá dài, 3 nhị với chỉ nhị ngắn, xếp ở đầu cành; hoa cái có 6 lá đài, bầu hình trứng và xếp ở cuối cành.
Quả dạng nang, mọc rủ xuống ở dưới lá, hình cầu, hơi dẹt, có gai nhỏ và khía mờ. Hạt Diệp hạ châu hình 3 cạnh.
Mùa hoa nở thường vào tháng 4 – 6; và cho quả vào tháng 7 – 9.
Phân bố, thu hái, chế biến
Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những các cây bụi hay gỗ nhỏ đến cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới Châu Á như Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài thuộc chi này, trong đó 2 loài Phyllanthus niruri L. và P. urinaria L. có hình dáng tương tự giống nhau, sinh trưởng ở khắp nơi trừ những vùng núi cao có nhiệt độ thấp.
Diệp hạ châu là cây ưa sáng và ưa ẩm và có thể chịu bóng, thường mọc lẫn với các cây khác trong các bãi cỏ, nương rẫy, vườn nhà, ruộng cao (đất trồng màu) hoặc đôi khi ở vùng đồi núi.
Thu hái và chế biến: Thu hái Diệp hạ châu quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa hạ và mùa thu. Có thể dùng Diệp hạ châu tươi sau khi rửa sạch hoặc phơi gần khô rồi bó lại, tiếp tục phơi trong bóng râm (phơi âm can) đến khô hoàn toàn. Khi dùng, rửa qua nước để loại bỏ tạp chất, cắt thành đoạn 5 - 6cm và phơi khô. Có thể ép lá thành từng bánh để dễ vận chuyển.
Bảo quản: Để Diệp hạ châu ở nơi khô, tránh ẩm ướt và mốc mọt.
Bộ phận sử dụng
Toàn cây Diệp hạ châu bỏ rễ, rửa sạch, dùng tươi hay sấy khô.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bitabet đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này