Thuốc Bạch hổ hoạt lạc cao
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 01 lọ x 20 g; Hộp 01 lọ x 8 g, Hộp 1 lọ thủy tinh chứa 20g cao, Hộp lố chứa 12 hộp 1 lọ, thùng chứa 12 hộp lố (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Bạch hổ hoạt lạc cao được sản xuất từ các hoạt chất Menthol 1,6 g, Tinh dầu Bạc hà 3,18 g, Camphor 2,18 g, Tinh dầu Quế 0,3 g, Tinh dầu Đinh hương 0,4 g, Eucalyptol 0,98 g, Methyl Salicylat 4,0 g với hàm lượng tương ứng Lọ 8 gam
Mô tả Bạc hà hoạt chất của Thuốc Bạch hổ hoạt lạc cao
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạc hà.
Tên khác: Châu Á (Mentha arvensis): Bạc hà; bạc hà nam; bạc hà Nhật Bản; húng cay; húng bạc hà; Châu Âu (Mentha piperita): Peppermint; Peppermint oil; Tinh dầu bạc hà.
Tên khoa học: Mentha arvensis L, thuộc họ: Lamiaceae (Hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Bạc hà là cây thảo sống lâu năm. Thân cây mọc đứng hay bò và có phân thành nhiều nhánh nhỏ. Màu sắc thân xanh đậm hoặc tím nhạt với rất nhiều lông ngắn. Cây có mùi thơm nhẹ khá dễ chịu, vị hơi cay mát. Lá mọc đối, thon dài, kích thước 3-5cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông. Cánh hoa nhỏ, mọc tập trung, kết thành vòng ở kẽ lá. Hoa màu tím, trắng, hồng nhạt. Toàn cây có mùi thơm. Quả khá nhỏ và có 4 hạt. Cây ra hoa vào thời điểm từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây bạc hà mọc hoang và đuợc trồng tại nhiều vùng ở nước ta, mọc hoang cả ở miền đồng bằng và ở miền núi. Chúng tôi đã phát hiện mọc hoang nhiều ở Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây), Bắc Cạn, Sơn La.
Mùa trồng thích hợp nhất là tháng 8-9, mỗi năm thu hái 2-3 lần (tháng 10-11, tháng 2-3, tháng 5) lúc cây chưa ra hoa hay vừa mới ra. Sau khi cắt đem phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Bạc hà là lá và toàn cây.
Mô tả Camphor hoạt chất của Thuốc Bạch hổ hoạt lạc cao
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Camphor
Loại thuốc
Dược liệu
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng đơn chất:
- Kem bôi ngoài da 3,1 %.
- Gel bôi ngoài da 0,45 %.
- Dung dịch xông 6,2 %.
Dạng phối hợp:
Dầu xoa:
- Eucalyptol - 5,6 g/ 10ml và Camphor - 0,8 g/ 10ml.
- Menthol - 1 g; Camphor - 2 g; Methyl Salicylat - 3,6 g; tinh dầu tràm - 0,36 g.
- Menthol - 38,6 g; Pepermint oil - 39,6 ml; Camphor - 6,9 g.
Dung dịch xịt mũi: Oxymetazolin hydroclorid - 7,5 mg/ 15ml; menthol - 1,5 mg/ 15ml và Camphor - 1,1 mg/ 15ml.
Viên nén: Đan sâm - 720 mg; tam thất - 141 mg và Camphor - 8 mg.
Viên nang: Menthol - 12 mg; Eucalyptol - 12 mg; Camphor - 12 mg và tinh dầu chanh - 12mg.
Ống hít: Menthol - 504 mg; Camphor - 119 mg; Methyl Salicylat - 19 mg.
Gel dùng ngoài: Dịch chiết lá xoài, Camphor, Menthol - 30 ml.
Cồn thuốc: Camphor - 420 mg; Menthol - 280 mg; Procain HCL - 35 mg; tinh đầu đinh hương, sao đen, tạo giác, thông bạch - 439 mg.
Miếng dán: Camphor - 1% ; Menthol - 0,3% ; Dementholised mint oil - 0,6% ; Eucalyptus oil - 0,5%.
Chỉ định Camphor
Thuốc Camphor được chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Dung dịch xông: Giảm tạm thời cơn ho do cảm lạnh.
-
Kem bôi ngoài da: Giảm tạm thời cơn đau nhức cơ khớp nhẹ liên quan đến tình trạng viêm khớp, đau lưng đơn thuần, bong gân, căng cơ và các vết bầm tím.
-
Gel bôi ngoài da: Giảm đau và ngứa tạm thời do bỏng nhẹ, cháy nắng, vết cắt nhỏ, vết xước, côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ và phát ban do cây cỏ có độc (ví dụ: Cây thường xuân, cây sồi và cây sơn).
Mô tả Đinh hương hoạt chất của Thuốc Bạch hổ hoạt lạc cao
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Đinh hương.
Tên khác: Đinh tử hương; hùng đỉnh hương; đinh tử; công đinh hương; chi giải hương.
Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merr.et Perry.
Họ: Myrtaceae (Sim).
Đặc điểm tự nhiên
Đinh hương cao tới 12 - 15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ nhiều chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm lá dài dày, khi chín có màu đỏ tươi.
4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở rụng sớm, có rất nhiều nhị. Quả là những quả mọng dài, mọc quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Đinh hương vốn nguồn gốc từ đảo Môluc (Inđônêxya). Khi đảo Môluc bị thực dân Hà Lan xâm chiếm vào đầu thế kỷ 17, họ đã phá gần hết để giữ độc quyền sản xuất Đinh hương. Nhưng Đinh hương vẫn được đưa đi trồng tại nhiều nước nhiệt đới ở châu Phi và châu Á vào thế kỷ 18. Nhiều nhất ở các đảo Zanziba và Penba (Ấn Độ Dương), bờ biển phía đông châu Phi, Mangat, Braxin, Malaixia, Sumatra.
Cây Đinh hương ưa khí hậu nóng và ẩm, độ cao dưới 200 - 300m. Năm thứ 5 và 6 thì cây ra hoa, nhưng thu hoạch cho năng suất cao nhất thì vào năm thứ 20. Tùy theo mỗi vùng, mỗi năm thu hoạch 1 hoặc 2 lần, khi nụ bắt đầu chuyển đỏ. Hái hoa bằng tay khi còn ở giai đoạn nụ, ngắt bỏ cuống (griffe) nhưng cuống cũng được giữ lại để sử dụng. Có thể phơi hay sấy cho đến khi ngả màu nâu. Mỗi cây thu được khoảng 2kg đến 3kg nụ Đinh hương. Không nên để đến khi kết quả (anthofles) mới hái vì khi ấy chất lượng giảm sút. 1kg Đinh hương chừng 10.000 nụ hoa.
Nước sản xuất Đinh hương nhiều nhất hiện nay là Zanniba và Pemba. Năng suất mỗi năm từ 10.000 tấn, sau đó đến Mangat, đảo Sanh Mari (Saint Marie) mỗi năm sản xuất 4.000 tấn. Indonexia sản xuất chừng 3.000 tấn mỗi năm.
Nước ta trước đây nhập khẩu hoàn toàn Đinh hương. Mới đây ta có thử trồng được một vài cây Đinh hương nhưng chưa phát triển rộng rãi. Hiện tại đã mất giống.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận được sử dụng của Đinh hương là nụ hoa.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Bạch hổ hoạt lạc cao đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này