Thuốc B.a.r - Sagophar
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 01 chai 90ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc B.a.r được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi chai 90ml chứa 36g dịch chiết dược liệu tương đương: Lá Actiso 54g, Rau đắng đất 67,8g, Râu bắp 54g, Lá Muồng trâu 43,2g với hàm lượng tương ứng 54g, 67,8g, 54g, 43,2g
Mô tả Muồng trâu (Lá) hoạt chất của Thuốc B.a.r
Tên gọi, danh pháp
Tên Việt Nam: Muồng trâu
Tên khác: Muồng lác; Tâng hét; Cây lác; Muồng xức lác
Tên khoa học: Cassia alata L., Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Đặc điểm tự nhiên
Muồng trâu là một cây nhỏ, cao khoảng 1,5 m hay hơn. Thân cây mập, cành nằm ngang, có lông rất nhỏ và có khía.
Lá mọc so le, kép lông chim, kích thước lớn, dài 30 – 40 cm, gồm 8 – 12 đôi lá chét mọc đôi, hình chữ nhật hoặc hình bầu dục tròn ở hai đầu, lá chét dài 5 – 13 cm, rộng 2,5 – 7 cm, to dần về phía ngọn, hai mặt nhẵn, cuống lá to, hơi có cánh, có lá kèm thẳng, nhọn.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và ngọn thành bông to, lá bắc rụng sớm, cuống cụm hoa mập, hoa màu vàng nâu nhạt, lá đài 5 không bằng nhau, thuôn, nhẵn, cánh hoa 5, thắt lại ở gốc thành mống ngắn và hẹp, nhị 6 – 7, 2 nhị to có bao phấn 10 mm, những nhị trung bình có bao phấn 5 mm, những nhị nhỏ có bao phấn bằng nhau dài 4 mm, bầu có cuống, vòi nhụy ngắn.
Quả dẹt, có cánh ở hai bên dìa, dài 8 – 16 cm, rộng 1,5 – 1,7 mm, hạt nhiều, dẹt, hình quả trám.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Muồng trâu có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau lan rộng khắp các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt. Ở châu Á, cây phân bố ở Ấn độ, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Malaysia.
Ở Việt Nam, Muồng trâu phân bố ở nhiều tỉnh thành như ở Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Quãng Ngãi, Quảng Nam, Hà Tĩnh… Cây còn được trồng ở các vườn cây thuốc.
Thu hái, chế biến
Lá và thân cành thu hái vào mùa hạ, thu hái trước khi cây ra hoa, dùng tươi hay phơi khô.
Rễ thu hái vào mùa thu, phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của cây Muồng trâu là lá, thân cành và rễ.
Mô tả Râu bắp hoạt chất của Thuốc B.a.r
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Râu bắp.
Tên khác: Râu ngô, ngọc mễ tu.
Tên khoa học: Zea mays L.
Đặc điểm tự nhiên
Râu bắp (Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây bắp (Zea.mays L.) đã già và cho bắp.
Cây bắp (ngô) là cây lương thực và là một cây thuốc quý có thể điều trị nhiều bệnh lý. Cây thân thảo cao khoảng 1,5 – 2,5m. Thân dày, đặc, tương tự như thân tre, có đốt, các đốt cách nhau khoảng 20 – 30cm.
Lá to, dài, bản rộng, mép có nhiều lông thô ráp.
Hoa đực có màu lục, tạo thành một bông dài tụ lại ngọn. Hoa cái tụ thành một bông to hình trụ ở nách lá và được bao bởi nhiều lá bắc dạng màng. Vòi nhụy có dạng sợi, màu vàng, túm lại thành chùm, có thể dài tới 20cm. Đầu nhụy màu nâu hoặc tím sẫm.
Quả ngô hình trứng, có nhiều hạt, xếp khít nhau tạo thành 8 – 10 dây hạt. Hạt cứng, bóng, nhiều màu sắc, tuy nhiên màu phổ biến là màu vàng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây bắp là loại cây được trồng phổ biến ở nước ta từ vùng núi đến đồng bằng.
Râu bắp hái vào lúc ta thu hoạch bắp. Sau khi thu hái, mang đi phơi thật khô. Nhặt bỏ các sợi râu màu đen, chỉ lấy những sợi màu nâu vàng óng và mượt.
Bộ phận sử dụng
Râu bắp hay còn gọi là vòi nhụy là bộ phận được ứng dụng làm thuốc.
Mô tả Rau đắng đất hoạt chất của Thuốc B.a.r
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Rau đắng đất
Tên khác: Rau đắng lá vòng; Thốc hoa túc mễ thảo; Mễ toái thảo
Tên khoa học: Glinus oppositifolius (L.) A. DC. Syn, Mollugo oppositifolia L
Đặc điểm tự nhiên
Thân và rễ
Thân mọc thẳng hoặc bán dựng từ một rễ củ mỏng, dai, đâm sâu; thân mảnh, được báo cáo có thể đạt tới 76 cm nếu ở điều kiện thích hợp.
Sự thay đổi về thói quen sinh trưởng: Trong điều kiện nắng thoáng, thân cây hoàn toàn phủ, dài đến 1m hoặc dài hơn, các hạch thân (khớp) rõ ràng, dày lên và được bao quanh bởi một lớp xà cừ mỏng, bằng giấy (vỏ màng) thường có một bờ bị rách hoặc lởm chởm.
Lá
Các lá mọc xen kẽ có thể dài tới 5cm nhưng thường ngắn hơn nhiều, chiều rộng khoảng 1/3-1/5 chiều dài, thường rộng nhất ở gần hoặc qua giữa và hẹp hơn về cả hai đầu.
Hoa và quả
Mọc thành từng chùm nhỏ ở nách lá thường không được chú ý do kích thước nhỏ, dài từ 2mm trở xuống, không có cánh hoa nhưng có 5 lá đài nhỏ màu xanh lục, hơi hồng hoặc tía, được tạo ra ở nách lá và một phần được bao bọc trong lớp xà cừ; "hạt" trưởng thành ít nhiều được bao bọc bởi các lá đài khô, hơi thô, màu nâu xỉn, mặt cắt ngang hình tam giác và dài khoảng 2mm.
Rau đắng đất có thể ra hoa từ tháng 3 đến tháng 11 nhưng thường trung bình từ tháng 6 đến tháng 10. Nó nảy mầm từ đầu đến giữa tháng 4 và trong suốt mùa xuân. Một cây duy nhất có thể tạo ra từ 125 đến 6.400 hạt.
Phân bố, thu hái, chế biến
Rau đắng đất là một trong những loại cỏ dại phổ biến nhất, mọc tự nhiên dọc theo lề đường, mép hoặc vết nứt trên vỉa hè và mặt đường, và các khu vực đông người qua lại trên bãi cỏ. Nó cũng xuất hiện trong các khu vườn và ruộng canh tác, nơi nó có xu hướng có thói quen phát triển thẳng đứng hơn.
Rau đắng đất là một loại thảo mộc khá an toàn khi sử dụng có thể dùng lá tươi hoặc đem phơi khô dùng làm thuốc.
Thường thu hái ngay khi cây vừa ra hoa. Sau đó đem phơi khô và cất dùng dần.
Bộ phận sử dụng
Có thể sử dụng toàn cây rau đắng đất từ rễ, thân, lá hoa để làm một vị thuốc trong các bài thuốc dân gian. Ngoài công dụng chữa bệnh, loài cây này còn là một loại rau vô cùng quen thuộc với người dân Việt Nam, xuất hiện trong các bữa ăn dân dã.
Hình ảnh Rau đắng đất
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc B.a.r đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này