Uy linh tiên


Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Uy linh tiên.

Tên gọi khác: Dây ruột gà, Mộc thông.

Tên khoa học: Clematis chinensis Osbeck. và một số loài khác cùng chi (Clematis hexapetala Pall., Clematis mandshurica Rupr.)

Chi Clematis, họ Ranunculaceae (họ Mao lương), bộ Ranunculales.

Đặc điểm tự nhiên

Clematis chinensis: Dây leo thân gỗ, lúc khô có màu đen. Lá kép lông chim, dài khoảng 20cm, lá chét 5, có hình trứng, kích thước khoảng 1,2 - 6 x 1,3 - 3,2cm, đầu nhọn; cuống lá dài từ 4,5 - 6,5cm. Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc ở đầu các nhánh ngắn. Hoa nhỏ, lá đài 4, màu trắng, dáng dài, nhọn ở đầu, có lông mịn ở mép. Nhị nhiều, không lông, bao phấn tròn. Lá noãn nhiều, có lông nhung, màu nâu, vòi ngắn.

Quả bế chính hình bầu dục, dài 3mm, có lông nhung, vòi nhụy có mào lông, dài khoảng 1,8cm. Thân rễ hình trụ, dài từ 1,5 - 10cm, đường kính 0,3 - 1,5cm, mặt ngoài màu vàng nhạt, phần dưới thân rễ mang nhiều rễ con. Kết cấu tương đối bền, dai, có xơ sợi. Rễ hình trụ hơi cong, dài 7 - 15cm, đường kính 1 - 3mm, mặt ngoài nâu đen, có vân dọc nhỏ, đôi khi có màu vàng nhạt. Chất cứng và giòn, dễ gãy, vết gãy có phần vỏ tương đối rộng, thường có khe nứt giữa phần vỏ và phần gỗ. Mùi nhẹ, vị nhạt.

Clematis hexapetala: Thân rễ ngắn, hình trụ, dài 1 - 4cm, đường kính 0,5 - 2,5cm. Rễ dài 4 - 20cm, đường kính 0,1 - 0,2cm, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, mặt gãy hình tròn. Vị mặn.

Clematis mandshurica: Thân rễ hình trụ, dài 1 - 11cm, đường kính 0,5 - 2,5cm. Rễ tương đối dày đặc, dài 5cm đến 23cm, đường kính 0,1cm đến 0,4cm, mặt ngoài màu nâu đen, mặt gãy hình hơi tròn. Vị cay.

Loài Clematis chinensis Osbeck. trong tự nhiên

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Phân bố nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Giang Tô và An Huy của Trung Quốc. Tại Việt Nam, vị thuốc này chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền Bắc như Ninh Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn... Cây thường mọc tại các khu vực xavan cây bụi.

Thu hái: Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa thu. Đào lấy rễ, loại bỏ thân, lá, rửa sạch, phơi khô.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất và thân còn sót lại. Rửa sạch, ủ mềm, cắt khúc, phơi khô. Hoặc tẩm rượu, ủ rồi sao nhỏ lửa cho khô.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, độ ẩm không quá 15%.

Vị thuốc Uy linh tiên

Bộ phận sử dụng

Vị thuốc Uy linh tiên là rễ và thân rễ của ba loài C. chinensis, C. hexapetala và C. mandshurica (Radix et Rhizoma Clematidis). Các đoạn không đều, bên ngoài màu nâu đen hoặc nâu, có các vết nhăn dọc nhỏ, đôi khi có các gồ màu hơi vàng. Mặt cắt có phần vỏ rộng và phần gỗ màu vàng nhạt tròn hoặc hơi vuông, thường có khe nứt giữa phần vỏ và phần lõi gỗ.

Thành phần hoá học

Thành phần hóa học của Uy linh tiên chủ yếu bao gồm saponin triterpenoid, flavonoid, alkaloid, tinh dầu và polysacarit, cùng nhiều loại khác.

Aglycones của cây Clematis thuộc loại triterpenoid oleanane 5 vòng, bao gồm loại oleanolic, olean-3β, 28-diol, hederagenin và hederagenin-11,13-dien. Các nhóm glycosyl liên hợp bao gồm glucose, rhamnose, galactose, arabinose, xylose và ribose.

Hơn 50 hợp chất flavonoid đã được phân lập hoặc phát hiện từ Clematis, các aglycones trong đó chủ yếu là apigenin, kaempferol, luteolin và quercetin. Các gốc đường được kết nối với aglycone thông qua nguyên tử oxy hoặc carbon. Flavonoid của Clematis được phân loại theo cấu trúc hóa học thành flavonol, flavon, flavanone, isoflavone và glycoside, xanthones và anthocyanidin của chúng.

Có 11 alkaloid phân lập từ Clematis được chia thành hai loại: Aporphin và terpenoid alkaloid. Nhiều hợp chất khác cũng được phân lập từ các loài Clematis khác nhau, chẳng hạn như phenolic glycoside, dầu dễ bay hơi, triterpenes, steroid, acid hữu cơ và các dẫn xuất của chúng, các hợp chất vòng lớn và các hợp chất khác.

Aglycone và nhóm thế liên kết với nhóm glycosyl của saponin triterpenoid trong Clematis

Liều dùng & cách dùng

Ngày dùng từ 6g đến 9g, dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Lưu ý

Huyết hư gây gân co rút, không thuộc phong thấp bệnh thực chứng thì không dùng.

Trong thời gian dùng thuốc chứa Uy linh tiên, không uống trà.

Cần có sự tư vấn chuyên môn từ bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền trước khi sử dụng vị thuốc Uy linh tiên.

Cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền khi sử dụng Uy linh tiên

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc trị đau lưng mỏi gối và đau nhức xương khớp do phong hàn thấp

Cách dùng 1: Bột Uy linh tiên 3 - 6g uống với rượu ấm, ngày uống 2 lần.

Cách dùng 2: Quế chi, Đương quy và Uy linh tiên mỗi loại 6g sắc uống, giúp giảm đau lưng do té ngã hoặc phong thấp.

Cách dùng 3: Khương hoạt, Quế chi, Phụ tử và Uy linh tiên mỗi loại 6g sắc uống hàng ngày, giúp giảm đau lưng mỏi gối và viêm khớp mạn tính.

Bài thuốc trị đau cột sống

Bạch thược 30g, Cẩu tích 20g, Kê huyết đằng 15g, Uy linh tiên 12g, Cát căn 12g, Đỗ trọng 12g, Mộc qua 12g, Cam thảo 4g: Sắc thuốc chia làm 3 lần uống mỗi ngày, trong 10 ngày.

Bài thuốc chứa Uy linh tiên hỗ trợ điều trị đau cột sống

Bài thuốc trị hóc xương cá

Cách dùng 1: Uy linh tiên 30g sắc thành cao, pha uống với giấm.

Cách dùng 2: Uy linh tiên 10g, Sa nhân 3g, đem sắc nước uống.

Bài thuốc trị nấc cụt

Uy linh tiên, mật ong mỗi thứ 30g. Sắc thuốc chia làm 2 lần uống.

Bài thuốc trị đau hạ vị do khí trệ ở phụ nữ

Uy linh tiên 40g, Mộc hương, Quế chi, Đương quy mỗi thứ 20g. Đem các vị tán bột, mỗi lần dùng 4g pha uống với rượu ấm.

Bài thuốc trị đại tiện khó

Nhũ hương, Uy linh tiên và Chỉ xác mỗi thứ 40g. Tán bột, trộn với mật ong, chế thành hoàn. Mỗi ngày dùng 12 - 16g uống cùng với nước cơm.

Bài thuốc trị sỏi mật

Uy linh tiên 30 - 60g. Sắc uống hằng ngày.

Bài thuốc trị phong tê thấp

Uy linh tiên, Cẩu tích, Thiên niên kiện, Thổ phục linh, Cỏ xước, Cốt toái bổ, Tỳ giải mỗi thứ 10 - 15g. Sắc uống chia làm 2 lần mỗi ngày.

Bài thuốc chữa đau thần kinh tọa

Uy linh tiên, Độc hoạt, Tang ký sinh, Xuyên khung, Đan sâm, Ngưu tất mỗi loại 12g, Quế chi, Phòng phong, Tế tân, Chỉ xác, Trần bì mỗi loại 8g. Sắc uống chia làm 2 lần mỗi ngày.

Bài thuốc trị chốc lở và hắc lào

Cách dùng 1: Một nắm rễ Uy linh tiên tươi. Giã nát và đắp ở ngoài da.

Cách dùng 2: Uy linh tiên giã nát, sau đó ngâm với rượu hoặc giấm trong 10 ngày và dùng nước thoa lên da.

Cách dùng 3: Nhánh non Uy linh tiên giã nát, ngâm với cồn 70 độ và dùng nước bôi.

Chú ý: Không dùng trên vết thương hở.

Bài thuốc trị chân tay co quắp, viêm khớp và đau nhức xương khớp

Uy linh tiên, Bạch chỉ, Phòng kỷ, Độc hoạt, Tần giao, Hoàng bá, Hải phong đằng, Đào nhân, Nhũ hương, Xuyên khung mỗi loại 12g. Sắc uống chia làm 2 lần mỗi ngày.

  • Lin TF, Wang L, Zhang Y, Zhang JH, Zhou DY, Fang F, Liu L, Liu B, Jiang YY. Uses, chemical compositions, pharmacological activities and toxicology of Clematidis Radix et Rhizome- a Review. J Ethnopharmacol. 2021 Apr 24;270:113831. doi: 10.1016/j.jep.2021.113831
  • Hao DaCheng, Gu XiaoJie, Xiao PeiGen, Peng Yong. Chemical and biological research of Clematis medicinal resources. Chinese Science Bulletin. 2013 Apr;58(10):1120-1129. doi: 10.1007/s11434-012-5628-7
  • Pan L, Sun Y, Jiang H, Chen Y, Jiang Y, Han Y, Wang Y. Total Saponins of Radix Clematis Regulate Fibroblast-Like Synoviocyte Proliferation in Rheumatoid Arthritis via the LncRNA OIP5-AS1/MiR-410-3p/Wnt7b Signaling Pathway. Evid Based Complement Alternat Med. 2022 May 27;2022:8393949. doi: 10.1155/2022/8393949.
  • Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  • Bộ Y tế (2020). Dược điển Việt Nam IV.
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ