Thuốc Jamda - TRAPHACO
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: hộp 1 lọ xịt x 50 ml cồn xoa bóp (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Jamda được sản xuất từ các hoạt chất Ô đầu, địa liền, đại hồi, quế nhục, thiên niên kiện, uy linh tiên, mã tiền, huyết giác.. với hàm lượng tương ứng
Mô tả Đại hồi (Hoa) hoạt chất của Thuốc Jamda
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đại hồi.
Tên khác: Hồi sao, Bát giác hồi hương.
Tên khoa học: Illicium verum Hook.f.
Đặc điểm tự nhiên
Đại hồi còn có tên gọi khác là Hồi, Hồi sao, Bát giác hồi hương, Mạy chác, Mác hồi (Tày), Pít cóc (Dao).
Đại hồi là một cây thuốc quý. Cây nhỏ, cao 6 - 10 m. Thân thẳng, to, phân cành nhẵn, lúc non có màu xanh nhạt, sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, dày, cứng và giòn, nhẵn, dài 8 - 12 cm, rộng 3 - 4 cm, hình mác hoặc hình trứng, hơi nhọn, mặt trên xanh hơn mặt dưới.
Hoa đơn độc ở nách lá, đôi khi xếp thành 2 - 3 chiếc; cuống to và ngắn; 5 lá đài màu trắng, mép màu hồng; 5 - 6 cánh hoa đều màu hồng sẫm.
Quả kép gồm 6 - 8 lớn (đôi khi nhiều hơn) xếp thành hình sao đường kính 2,5 - 3 cm. Khi còn non có màu xanh lục, khi già màu nâu sẫm, mỗi đài hoa dài 10 - 15mm, đỉnh có gai ngắn. Hạt hình trứng, vòng bi.
Ra hoa vào tháng 5 - 6 và kết trái vào tháng 6 - 7.
Quả phức, thường có tám quả, đôi khi nhiều hơn, màu nâu đỏ đến nâu sẫm, xếp thành hình sao quanh cột trung tâm. Mỗi lòng thuyền lớn dài từ 1 cm đến 2 cm, rộng 0,5 cm và cao từ 0,7 cm đến 1 cm. Mép trên gần như thẳng, nhẵn, xẻ đôi, lộ hạt.
Cạnh dưới hơi bo tròn và thô. Các mặt của nhãn nghiêng, kết thúc bằng một chòm sao, ở một góc với không gian mịn hơn (kết nối vị trí giữa các phần tử). Mặt trong có màu sáng hơn và mịn. Cuống nhỏ và cong, đính ở cuống. Hạt hình bầu dục, màu vàng nâu, nhẵn. Quả có mùi thơm và vị ngọt rất dễ chịu.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đại hồi là một cây thuốc quý. Cây nhỏ, cao 6 - 10m. Thân thẳng, to, phân cành nhẵn, lúc non có màu xanh nhạt, sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá đầy đặn, dày, cứng và giòn, nhẵn, dài 8 - 12cm, rộng 3 - 4cm, hình mác hoặc hình trứng, hơi nhọn, mặt trên xanh hơn mặt dưới.
Thu hoạch mùa thu và mùa đông. Hái những quả từ xanh đến vàng, nhúng qua nước sôi, lau khô hoặc treo nơi thoáng mát khoảng 5 đến 6 ngày cho khô. Bảo quản nơi khô mát để tránh bay tinh dầu.
Bộ phận sử dụng
Quả.
Mô tả Địa liền (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Jamda
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Địa liền (Thân rễ).
Tên khác: Sơn nại; Tam nại; Sa khương.
Tên khoa học: Kaempferia galanga L.
Họ: Zingiberaceae (Gừng).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thân thảo, sống lâu năm, không thân. Thân rễ có nhiều củ nhỏ, củ hình trứng mọc liên tiếp nhau, có rất nhiều vân ngang.
Có 2 - 3 cái lá hình trứng gần tròn, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông mịn, mép mỏng màu đỏ, hai mặc có nhiều chấm hình tròn, xòe rộng sát mặt đất, đầu tù rồi thuôn nhọn, gốc thuôn hẹp thành một cuống ngắn rộng có rãnh, phiến lá dài 8 - 10cm, rộng 6 - 7cm.
Cụm hoa không có cuống, nằm giấu trong bẹ lá; lá bắc hình mũi mác nhọn; hoa 6 - 12 cái, xếp thành hình cái bánh xe, hoa có màu trắng và có đốm tím ở giữa; đài có 3 răng dài, hẹp và nhọn; tràng có ống, dài mang 3 thùy; nhị không có chỉ nhị, bao phấn có 2 ô song song; có nhị lép, cánh môi to chẻ thành 2 thùy. Toàn cây nhất là phần thân rễ có mùi thơm và vị nóng.
Mùa hoa quả: tháng 5 đến tháng 7.
Cần tránh bị nhầm lẫn với cây Kaempferia angustifolia mà người dân ở Phú Thọ cũng gọi với tên Địa liền.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang và được trồng khắp nơi, có 9 - 10 loài ở nước ta. Cây còn mọc ở Campuchia, Lào, Trung quốc (Quảng đông, Quảng tây, Vân nam, Đài Loan), Malaixia, Ấn Độ.
Thu hái:
Từ tháng 12 - 3 năm sau, người ta đào củ về, cần chọn những cây đã trên 2 năm, rửa sạch sạch đất cát, thái thành miếng mỏng, xông diêm sinh một ngày rồi phơi khô. Tuyệt đối không sấy than, củ sẽ đen mùi kém thơm. Có nơi chỉ đào củ về, rửa sạch phơi khô.
Địa liền rất dễ bảo quản, hầu như không bị mốc mọt mặc dù điều kiện bảo quản không hơn so với các vị thuốc khác.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là thân rễ. Được thu hái vào mùa đông, rửa sạch rồi phơi khô, không được sấy bằng than.
Mô tả Huyết giác (Lõi gỗ) hoạt chất của Thuốc Jamda
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Huyết giác, Cau rừng, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày).
Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen.
Tên đồng nghĩa: Pleomele cochinchinensis Merr. ex Gagnep.
Họ: Dracaenaceae (Huyết dụ).
Đặc điểm tự nhiên
Huyết giác là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 đến 1,5m, có thể tới 2 đến 3m, sống lâu năm. Thân phân thành nhiều nhánh. Cây nhỏ có đường kính từ 1,6 tới 2cm, cây to có đường kính tới 20 đến 25cm.
Lá hình lưỡi kiếm, cứng, màu xanh tươi chiều dài trung bình từ 25 đến 80cm, rộng từ 3 - 4cm cho tới 6 - 7cm, mọc cách nhau, lá không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một vết sẹo. Thường trên ngọn chỉ còn một bó lá.
Hoa mọc thành chùm có thể dài tới 1m, đường kính lên đến 1,5 - 2cm ở phần cuống, trên có lá nhỏ dài khoảng 15cm, rộng 2cm, phân cành nhỏ dài tới 30cm. Hoa tụ từng 2 - 4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính 7 - 8mm, màu lục vàng nhạt.
Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1cm. Khi khô quả có màu đen với đường kính 6 - 7cm, hạt hình cầu.
Mùa ra hoa - quả: Tháng 2 - 5.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh. Núi đất không thấy có huyết giác. Cây chỉ có gỗ khi đã già, chết, đổ nát. Những cây đã thành huyết giác không có mùi vị gì đặc biệt, có màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ, tại đó tưởng chừng như do một loại sâu nào đó đục khoét mà có.
Hiện nay chưa rõ nguyên nhân do sâu hay do loại nấm này gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác là bao nhiêu năm. Sản lượng huyết giác thu mua hằng năm của nước ta có thể lên tới 20 - 30 tấn.
Thu hái huyết giác có thể diễn ra quanh năm. Chặt về phơi khô là được. Mục đích thu mua huyết giác là để dùng trong nước và xuất khẩu sang Trung quốc, nhưng cho đến nay vẫn chưa tìm được mục đích sử dụng của đông y Trung Quốc. Huyết giác chỉ là tên thường dùng của các nhà đông y Việt Nam.
Bộ phận sử dụng
Phần gỗ màu đỏ nâu trong cây huyết giác già, lâu năm, chết mục, bỏ chỗ gỗ mục, rửa sạch, phơi khô. Hoặc đem thái thành miếng dài 3 - 5cm, dày 3 - 5mm khi dược liệu còn mềm, ấm.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Jamda đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này