Trinh nữ hoàng cung
Thuốc Tadimax - Danapha
Thuốc An thần ngủ ngon tâm tâm
Thuốc nước ÍCH MẪU ĐIỀU KINH
Thuốc Crila 1,25mg - Thiên Dược
Thuốc Thấp khớp CD - LADOPHAR
Thuốc Dưỡng khớp đông dược việt
Thuốc Cadef - TRAPHACO
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Trinh nữ hoàng cung.
Tên gọi khác: Tỏi lơi lá rộng, Tỏi Thái Lan, Náng lá rộng, Vạn châu lan.
Tên khoa học: Crinum latifolium L.
Chi Crinum, họ Amaryllidaceae, bộ Asparagales.
Đặc điểm tự nhiên
Trinh nữ hoàng cung là loại thực vật thân hành mọc thẳng đứng, có thể mọc rất nhiều củ con, có thể tác ra nhân giống. Rễ dạng củ, kích cỡ bằng củ hành tây, đường kính từ 10 - 15 cm, có các rễ con xung quanh.
Các bẹ lá mọc úp vào nhau tạo thành thân giả như thân hành, cao khoảng từ 10 - 15 cm. Các lá dài từ 50 - 90 cm, rộng từ 5 - 8 cm, hai bên mép lá gợn sóng, gốc lá phẳng có bẹ, đầu lá nhọn. Gân song song, mặt trên chính giữa lõm thành rãnh, mặt dưới có sống lá nổi rõ, ở đầu bẹ lá gần sát mặt đất có màu đỏ tía.
Trinh nữ hoàng cung nở hoa vào tháng 3 - 4, hoa mọc thành tán trên một nhánh dẹt dài từ 30 - 50 cm, mỗi cụm hoa gồm 6 đến 18 hoa hình ống. Cánh hoa màu trắng điểm màu tím đỏ hoặc hồng, cánh trắng nở xòe ra hai bên. Hoa có 6 phiến bằng nhau, khi nở đầu phiến xoăn lại, có nhị sáu và bầu hạ. Lá bắc rộng hình thìa, màu xanh lá dài khoảng 7cm. Quả có hình cầu, mùa quả từ tháng 8 - 9 hàng năm.
Vị thuốc Trinh nữ hoàng cungPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Trinh nữ hoàng cung là loại dược liệu có nguồn gốc từ Ấn Độ. Hiện nay loại dược liệu này được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Lào, Ấn Độ, miền nam Trung Quốc,... Tại Việt Nam, Trinh nữ hoàng cung phân bố chủ yếu ở các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu,...
Thu hái: Thân hành và lá cây Trinh nữ hoàng cung có thể thu hoạch vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Theo kinh nghiệm dân gian, vào khoảng tháng 4 và tháng 9 hàng năm là lúc mà cây chứa nhiều dược chất tốt nhất nên là thời điểm thích hợp để thu hái. Khi thu hái cần để lại 2 - 3 lá ngọn. Cây được 1 năm tuổi trở đi thì sau mỗi 2 tháng có thể thu hoạch lá một lần.
Chế biến: Sau khi thu hái, lá được rửa sạch để dùng tươi hoặc khô. Nếu muốn sử dụng lâu dài, lá được đem đi phơi trong râm hay sấy khô ở 40 - 50 độ C hoặc thái nhỏ rồi sao vàng. Sau khi phơi sấy, dược liệu có màu vàng nhạt, mùi thơm nhẹ. Cần bảo quản trong túi hút chân không hoặc hũ thủy tinh đóng kín để tránh mối mọt hay mất mùi làm chất lượng dược liệu giảm.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt. Độ ẩm không quá 12%.
Hoa Trinh nữ hoàng cungBộ phận sử dụng
Lá của cây Crinum latifolium L.
Thành phần hoá học
Chiết xuất từ lá Trinh nữ hoàng cung có chứa carbohydrate, alkaloid, glycoside, saponin, phytosterol, phenol, tannin, flavonoid, protein và acid amin, chất béo và dầu cố định và chất nhầy. Dịch chiết của lá Trinh nữ hoàng cung chứa nhiều alkaloid ví dụ như crinamine, crinamidine, crinafoline và crina folidine. Các alkaloid này và các thành phần hóa học khác chịu trách nhiệm về hoạt động dược lý của cây thuốc này.
Hong HTH và cộng sự (2018) đã báo cáo ba loại alkaloid loại crinane mới, đó là 6-methoxyundulatine, 6-methoxycrinamidine và undulatine N-oxide, cùng với các hợp chất đã biết 6-hydroxyundulatine, 6-hydroxybuphanidrine, undulatine, crinamidine, ambelline, filifoline, augustamine, và perlolyrine, được phân lập từ lá Trinh nữ hoàng cung bằng cách sử dụng các phương pháp tách sắc ký khác nhau.
Ming-Xin Chen và cộng sự (2018) đã báo cáo bốn loại alkaloid mới và có hoạt tính sinh học từ Trinh nữ hoàng cung là 4,8-dimethoxy-cripowellin C, 4,8-dimethoxy-cripowellin D, 9-methoxy- cripowellin B, và 4-methoxy-8-hydroxycripowellin B, cùng với một alkaloid đã biết, cripowellin C được phân lập từ chiết xuất EtOH 95% của củ Trinh nữ hoàng cung.
Những hoạt chất alkaloid được phân lập từ Trinh nữ hoàng cungLiều dùng & cách dùng
Ngày dùng 4 g đến 10 g, dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Lượng thích hợp.
Trinh nữ hoàng cung khôLưu ý
Trước khi sử dụng Trinh nữ hoàng cung làm thuốc, cần chú ý những điều sau:
- Dùng đúng liều lượng cho phép, không tự ý thay đổi thành phần các bài thuốc.
- Trước khi sử dụng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên ngành Y học cổ truyền.
- Trong thời gian sử dụng dược liệu, kiêng rau muống và đậu xanh trong chế độ ăn uống hàng ngày.
- Khi thu hái cần phân biệt Trinh nữ hoàng cung với Lan huệ và Náng hoa trắng, sử dụng nhầm lẫn có thể gây nguy hiểm cho cơ thể.
- Phụ nữ đang mang thai dùng dược liệu này có thể gây sảy thai, sinh non, nên chống chỉ định tuyệt đối.
- Người bệnh suy gan, suy thận không nên dùng. Người bệnh dùng các thuốc điều trị bệnh khác, trước khi dùng dược liệu này cần có sự tư vấn từ bác sĩ.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc dùng ngoài hỗ trị điều trị viêm phụ khoa
Cách 1: Lá Trinh nữ hoàng cung, Hạ khô thảo, rễ Ngưu tất, Hương phụ mỗi vị 20 g cho vào nồi sắc với 1 lít nước cho đến khi cô lại còn ½ lượng nước ban đầu. Chia thành 3 lần uống trong một ngày và không để qua đêm.
Cách 2: Trinh nữ hoàng cung, Liên diệp, Dứa dại, Ngải cứu tươi, Ích mẫu và Hương phụ mỗi vị 20g sắc với 1 lít nước cho đến khi cô lại còn ½ lượng nước ban đầu. Chia thành 3 lần uống trong một ngày và không để qua đêm.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, rong kinh, thống kinh
Cách 1: Lá Trinh nữ hoàng cung, Hạ khô thảo mỗi vị 20 g, rễ Ngưu tất 12 g, Hoàng cầm 8 g, Hương phụ 6 g. Sắc thuốc rồi chia thành 3 phần đều nhau và uống trong ngày.
Cách 2: Lá trinh nữ hoàng cung 20 g, Trắc bá diệp sao đen 12 g, Hương phụ 6 g. Sắc thuốc rồi chia 3 phần đều nhau và uống trong ngày.
Trinh nữ hoàng cung hỗ trợ điều trị u xơ tử cungBài thuốc hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện ở người cao tuổi
Lá Trinh nữa hoàng cung 20 g sắc uống chia làm 2 - 3 lần trong ngày. Hoặc lá Trinh nữ hoàng cung 20 g, Xa tiền tử 12 g, Hương phụ 6 g, sắc nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang. Hoặc Huyết giác và lá Trinh nữ hoàng cung mỗi vị 20 g, rễ Ngưu tất nam 12 g, Ba kích (sao muối) 10 g, Hương phụ 6 g, sắc nước uống chia làm 2 - 3 lần trong ngày.
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 527 - 529.
- Bộ Y tế (2020). Dược điển Việt Nam IV.
- Sunil Kumar Yadav. A review: Plant profile, phytochemistry and pharmacology of Crinum latifolium. Word Journal Pharmaceutical research. 2020;9(6):2493-2501.
- Thongphichai W, Uttarawichien T, Chanvorachote P, et al. Standardization of the ethanolic extract of Crinum latifolium leaves by two bioactive markers with antiproliferative activity against TGF-β-promoted prostate stromal cells (WPMY-1). BMC Complement Med Ther. 2022;22(1):139.
- Aziz A, Sarwar Raju G, Das A, Ahmed J, Moghal MM. Evaluation of In vitro Anthelmintic Activity, Total Phenolic Content and Cytotoxic Activity of Crinum latifolium L. (Family: Amaryllidaceae). Adv Pharm Bull. 2014;4(1):15-19.