Silver sulfadiazine
Mô tả
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Silver sulfadiazine (bạc sulfadiazine)
Loại thuốc
Thuốc kháng khuẩn dùng tại chỗ
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem ưa nước màu trắng, chứa bạc sulfadiazine thể bột mịn 1% (tuýp 20 g, 50 g, 100 g).
Chỉ định
Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3 (sau khi đã hồi sức giảm đau, chống sốc, cắt lọc).
Thuốc cũng được dùng hỗ trợ trong thời gian ngắn, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và nơi tỳ cọ sát mảng mục do nằm lâu; hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn tại chỗ ở người cho mảnh ghép da hoặc xây xước da diện rộng.
Thuốc cũng được chỉ định điều trị bảo tồn các tổn thương ở đầu ngón tay như mất móng.
Dược lực học
Bạc sulfadiazine là một thuốc kháng khuẩn tổng hợp từ phản ứng bạc nitrat với sulfadiazine được dùng tại chỗ để phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở các tổn thương bỏng độ 2 và độ 3. Cơ chế tác dụng của bạc sulfadiazine khác cơ chế tác dụng của bạc nitrat và sulfadiazine. Bạc sulfadiazine tác dụng trên màng và vỏ (thành) tế bào vi khuẩn.
Không giống như sulfadiazine hoặc các sulfonamid khác, tác dụng kháng khuẩn của bạc sulfadiazine không phụ thuộc vào ức chế vi khuẩn tổng hợp acid folic và cũng không bị acid aminobenzoic ức chế cạnh tranh. Cả bạc sulfadiazine và bạc nitrat đều gắn vào ADN in vitro, nhưng không giống bạc nitrat, sự gắn của bạc sulfadiazine vào ADN chưa đủ giải thích được hoạt tính in vivo của thuốc này.
Bạc sulfadiazine được dùng tại chỗ, có phổ tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn gram dương và gram âm. Thuốc có tính chất diệt khuẩn, nhưng đôi khi có vi khuẩn kháng thuốc.
In vitro, bạc sulfadiazine ở nồng độ 10 - 50 microgam/ml ức chế đa số các chủng Klebsiella, Proteus, Pseudomonas và Staphylococcus. Thuốc cũng ức chế Escherichia coli, Corynebacterium diphtheria và một số chủng Acinetobacter, Citrobacter, Enterobacter, Providencia, Serratia và Streptococcus in vitro. Candida albicans có thể bị ức chế ở nồng độ 50 - 100 microgam/ml, và Herpes virus hominis có thể bị ức chế ở nồng độ 10 microgam/ml.
Ở nồng độ cao hơn, thuốc có thể ức chế Clostridium perfringens. Kem bạc sulfadiazine còn có tác dụng làm mềm các mảng mục, làm dễ loại bỏ mảng mục và chuẩn bị cho ghép da.
Bạc sulfadiazine không phải là một chất ức chế carbonic anhydrase và do đó không làm mất cân bằng acid-base. Không giống dung dịch bạc nitrat, kem bạc sulfadiazine không làm thay đổi cân bằng điện giải và không làm bẩn quần áo.
Động lực học
Hấp thu
Bản thân bạc sulfadiazine không bị hấp thu. Khi tiếp xúc với mô và dịch của cơ thể, bạc sulfadiazine phản ứng chậm với natri clorid, nhóm sulfhydryl và protein để giải phóng sulfadiazine và chất này có thể được hấp thu vào cơ thể từ chỗ bôi thuốc, đặc biệt khi thuốc bôi lên các vết bỏng rộng độ 2.
Khi bôi thuốc lên một diện bỏng rộng, nồng độ sulfadiazine trong huyết thanh đã tới 12 mg/dl. Khi dùng kem bạc sulfadiazine 1% với liều lượng 5 - 10 g/ngày, nồng độ sulfadiazine trong máu là 1 - 2 mg/dl; 100 - 200 mg sulfadiazine được đào thải vào nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi bôi kem.
Khi bôi 5 - 15 g/kg/ngày kem chứa bạc sulfadiazine 1% lên vùng da làm trầy xước ở thỏ trong 100 ngày, một hợp chất bạc không xác định được đã lắng đọng trên mô thận. Tuy nhiên, không thấy tổn thương chức năng thận cùng thời gian đó.
Phân bố
Không biết liệu kem sulfadiazine bạc bôi tại chỗ có được phân bố vào sữa hay không; tuy nhiên, sulfonamid được biết phân bố vào sữa.
Chuyển hóa
Không có thông tin.
Thải trừ
Sulfadiazine bài tiết qua nước tiểu.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Cimetidine làm tăng tỷ lệ giảm bạch cầu khi sử dụng đồng thời với sulfadiazine bạc tại chỗ.
Bạc có thể làm mất hoạt tính của các thuốc có enzym làm tiêu các mô hoại tử, vì vậy không dùng phối hợp với nhau.
Với bỏng diện rộng, nồng độ sulfadiazine trong huyết thanh có thể đạt gần đến nồng độ điều trị; vì vậy có thể làm thay đổi tác dụng của một số thuốc khác, đặc biệt là làm tăng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết dùng đường uống và phenytoin. Với những thuốc này cần theo dõi nồng độ của chúng trong máu.
Bạc sulfadiazine có thể làm giảm tốc độ bài tiết của benzylpenicillin, dẫn đến nồng độ trong huyết thanh cao hơn.
Hiệu quả điều trị của estetrol có thể giảm khi dùng kết hợp với bạc sulfadiazine.
Nồng độ trong huyết thanh của magie có thể giảm khi kết hợp với bạc sulfadiazine.
Chống chỉ định
Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho phụ nữ gần đến ngày sinh, trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi.
Người mẫn cảm với bạc sulfadiazine hoặc các thành phần khác của thuốc.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Sau khi làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay mang găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1 - 3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc 2 lần.
Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc sùi trên vết bỏng. Thường không cần băng kín nhưng cũng có thể băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương.
Hàng ngày rửa bằng nước vô khuẩn và loại bỏ các mô hoại tử, đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở bệnh nhi; tuy nhiên, bạc sulfadiazine đã được sử dụng thành công ở một số bệnh nhi bỏng.
Vì liệu pháp sulfonamide gây ra vàng da nhân ở trẻ sơ sinh, sulfadiazine bạc được chống chỉ định ở trẻ sơ sinh non tháng hoặc trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi.
Đối tượng khác
Suy gan, suy thận: Sự tích lũy sulfadiazine có thể xảy ra, cân nhắc việc ngưng sử dụng nếu lợi ích điều trị cho bệnh nhân không vượt quá những rủi ro có thể xảy ra.
Tác dụng phụ
Có thể xảy ra các phản ứng có hại do sự hấp thu sulfadiazine vào cơ thể. Đã có báo cáo da nhiễm bạc khi dùng quá nhiều kem bạc sulfadiazine 1% để điều trị vết loét rộng ở chân.
Thường gặp
Ngứa, đau, nóng bỏng, phát ban tại chỗ bôi thuốc, chàm, viêm da tiếp xúc.
Giảm bạch cầu.
Ít gặp
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mày đay.
Hiếm gặp
Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt giảm toàn thể huyết cầu.
Mẫn cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
Tăng transaminase, viêm gan nhiễm độc.
Tăng creatinin và urê huyết thanh.
Nhiễm độc muối bạc, suy thận.
Không xác định tần suất
Hoại tử da, ban đỏ đa dạng, đổi màu da, cảm giác bỏng rát, viêm da tróc vảy, viêm thận kẽ.
Viêm gan, hoại tử tế bào gan, phản ứng của hệ thần kinh trung ương, phản ứng tiêu hóa.
Lưu ý
Lưu ý chung
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người có tổn thương gan, thận vì sulfadiazine có thể bị tích lũy trong cơ thể.
Cần thận trọng khi điều trị bỏng rộng, phải theo dõi nồng độ sulfadiazine trong huyết thanh và chức năng thận.
Phải tìm tinh thể sulfonamid trong nước tiểu.
Phải thận trọng khi dùng bạc sulfadiazine cho người thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase, vì có thể gây thiếu máu huyết tán.
Bạc sulfadiazine có thể ức chế vi khuẩn tạo enzym tiêu protein, nên có thể làm các mảng mục chậm bóc tách; đôi khi phải cắt lọc các mảng mục đó. Phải chú ý, có thể bội nhiễm nấm.
Trong kem bạc sulfadiazine có propylen glycol, có thể tác động đến kết quả của một số xét nghiệm.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Phân loại B. Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
Chỉ dùng cho người mang thai nếu cân nhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai hoặc phỏng rộng hơn 20% bề mặt diện tích da. Chống chỉ định dùng bạc sulfadiazine cho phụ nữ mang thai sắp đến hoặc đến ngày sinh vì có thể gây vàng da nhân cho trẻ sơ sinh.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa biết bạc sulfadiazine có vào sữa mẹ hay không, nhưng đã biết sulfonamid đã được phân bố vào sữa mẹ và sulfonamid có thể gây vàng da nhân cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, nên phải thận trọng khi dùng bạc sulfadiazine cho mẹ cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Bạc sulfadiazine không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Quá liều Silver sulfadiazine và xử trí
Quá liều và độc tính
Quá liều khi gặp sự cố nuốt nhằm thuốc, triệu chứng lâm sàng quá liều rõ rệt như chóng mặt, buồn nôn hay ói mửa.
Cách xử lý khi quá liều
Dùng các biện pháp xử trí thông thường như rửa dạ dày.
Quên liều và xử trí
Sử dụng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như thông thường. Không áp dụng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Tên thuốc: Silver sulfadiazine (bạc sulfadiazine)
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://drugbank.vn/thuoc/Silvirin&VN-21107-18
https://www.drugs.com/monograph/silver-sulfadiazine.html
https://go.drugbank.com/drugs/DB05245
Ngày cập nhật: 26/7/2021