Sibutramine


Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Sibutramine

Loại thuốc

Thuốc gây chán ăn (Anorexiants)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 5 mg, 10 mg, 15 mg

Chỉ định

Thuốc được chỉ định để kiểm soát bệnh béo phì, bao gồm giảm cân và duy trì việc giảm cân và nên được sử dụng kết hợp với chế độ ăn kiêng giảm calo.

Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân béo phì có chỉ số khối cơ thể ban đầu (BMI) ≥ 30 kg / m2 hoặc BMI ≥ 27 kg / m2 kèm các yếu tố nguy cơ khác (ví dụ, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp đã được kiểm soát).

Dược lực học

Sibutramine phát huy tác dụng dược lý chủ yếu qua các chất chuyển hóa amine thứ cấp (M1) và sơ cấp (M2). Hoạt chất ban đầu sibutramine là một chất ức chế mạnh sự tái hấp thu serotonin (5-hydroxytryptamine, 5-HT) và norepinephrine in vivo, nhưng không xảy ra với in vitro.

Tuy nhiên, các chất chuyển hóa M1 và M2 ức chế sự tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh này cả in vitro và in vivo. Trong mô não người, M1 và M2 cũng ức chế tái hấp thu dopamine trong in vitro nhưng với hiệu lực thấp hơn khoảng 3 lần so với tác động ức chế tái hấp thu serotonin hoặc norepinephrine.

Động lực học

Hấp thu

Sibutramine được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa (Tmax là 1,2 giờ) sau khi uống và trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu nhiều ở gan (độ thanh thải đường uống là

1750 L / giờ và thời gian bán hủy là 1,1 giờ) để tạo thành các chất chuyển hóa mono- và didesmethyl có hoạt tính dược lý M1 và M2.

Phân bố

phân phối nhanh chóng và rộng rãi vào các mô: nồng độ cao nhất được tìm thấy trong các cơ quan thải trừ như gan và thận.

Chuyển hóa

Sibutramine được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi isoenzyme cytochrome P450 (3A4), thành các chất chuyển hóa desmethyl, M1 và M2. Các chất chuyển hóa có hoạt tính này được chuyển hóa thêm bằng cách hydroxyl hóa và liên hợp để tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính về mặt dược lý.

Trao đổi chất

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng nồng độ trong huyết tương khi dùng chung với các thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ: ketoconazole, erythromycin).

Tương tác thuốc có khả năng gây tử vong: nguy cơ hội chứng serotonin với các thuốc MAOIs (ví dụ: phenelzine, selegiline).

Tăng nguy cơ rối loạn chức năng van tim với các tác nhân gây giảm cân tác dụng trung ương khác.

Trước khi sử dụng sibutramine, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn thường xuyên sử dụng các loại thuốc khác có thể gây buồn ngủ (chẳng hạn như thuốc trị cảm lạnh hoặc thuốc chống dị ứng, thuốc an thần, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ và thuốc trị co giật, trầm cảm hoặc lo lắng). Chúng có thể tăng tác dụng buồn ngủ do sibutramine gây ra.

Những loại thuốc sau đây có thể tương tác với sibutramine. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại nào sau đây: lithium, tryptophan hoặc L-tryptophan; ketoconazole; thuốc kháng sinh như erythromycin; thuốc chống trầm cảm như citalopram, desvenlafaxine, duloxetine, fluoxetine, paroxetine, sertraline, venlafaxine và những loại khác; thuốc dẫn xuất ergot như dihydroergotamine, ergonovine, ergotamine, hoặc methylergonovine; thuốc trị đau nửa đầu như sumatriptan hoặc zolmitriptan; thuốc giảm đau gây nghiện như fentanyl, meperidine, pentazocine.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs).

Bệnh nhân quá mẫn với sibutramine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân bị rối loạn ăn uống nghiêm trọng như chán ăn tâm thần (anorexia nervosa) hoặc chứng ăn vô độ (bulimia nervosa).

Bệnh nhân đang dùng các loại thuốc giảm cân tác dụng lên hệ thần kinh trung ương khác.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Sibutramine

Người lớn

Liều khởi đầu: 10 mg uống một lần một ngày.

Nếu việc giảm cân chưa đạt yêu cầu, liều có thể được điều chỉnh đến liều tối đa là 15 mg 1 lần /ngày sau bốn tuần. Liều 5 mg nên được dành riêng cho những bệnh nhân không dung nạp liều 10 mg.

Trẻ em

Trẻ từ 14 đến 17 tuổi: Liều khởi đầu: 10 mg uống một lần một ngày.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Các nghiên cứu lâm sàng về sibutramine không bao gồm đủ số lượng bệnh nhân trên 65 tuổi. Sibutramine được chống chỉ định ở nhóm bệnh nhân này.

Người suy thận: Sibutramine không được dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.

Người suy gan: Nếu có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng, không nên sử dụng sibutramine. Tuy nhiên, dựa trên các báo cáo của nhà sản xuất thì những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ đến trung bình không cần điều chỉnh liều lượng.

Cách dùng

Trong hầu hết các thử nghiệm lâm sàng, thuốc nên được dùng vào buổi sáng. Sibutramine có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Độc tính

Tác dụng phụ

Khô miệng, chán ăn, mất ngủ, táo bón, nhức đầu, đau lưng, hội chứng cúm, chấn thương do tai nạn, suy nhược, đau bụng, đau ngực và cổ, phản ứng dị ứng, đau nửa đầu, đánh trống ngực, buồn nôn, khó tiêu, viêm dạ dày, nôn ói, rối loạn trực tràng, khát, phù nề toàn thân, đau khớp, đau cơ, viêm bao gân, rối loạn khớp, chóng mặt, căng thẳng, lo lắng, trầm cảm, dị cảm, buồn ngủ, kích thích thần kinh trung ương, cảm xúc không ổn định, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, gây ho nhiều, viêm thanh quản, phát ban, đổ mồ hôi, nhiễm Herpes simplex, mụn trứng cá, rối loạn vị giác, đau và rối loạn ở tai, rối loạn kinh nguyệt, nhiễm trùng tiểu, viêm màng não mủ, đau bụng kinh.

Tác dụng phụ có khả năng gây tử vong: các biến cố tim mạch và mạch máu não nghiêm trọng (ví dụ: giãn mạch, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ).

Lưu ý

Lưu ý chung

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo không nên tiếp tục kê đơn và sử dụng Meridia (sibutramine) vì thuốc có thể gây ra những rủi ro tim mạch không cần thiết cho bệnh nhân.

Sibutramine đã được nhà sản xuất tự nguyện rút khỏi thị trường Mỹ vào tháng 10 năm 2010 do dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc gây tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tuy nhiên, thuốc vẫn có thể lưu hành ở 1 số quốc gia khác.

Thuốc có thể gây tăng huyết áp và / hoặc tần số mạch đáng kể ở một số bệnh nhân, huyết áp và mạch phải được đo trước khi bắt đầu điều trị và phải được theo dõi định kỳ sau đó

Không sử dụng sibutramine nếu bạn đã dùng các thuốc ức chế MAO như furazolidone, isocarboxazid, phenelzine, rasagiline, selegiline, hoặc tranylcypromine (Parnate) trong 14 ngày qua.

Không nên dùng sibutramine nếu bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bị tăng huyết áp nặng hoặc tăng huyết áp chưa kiểm soát, có tình trạng rối loạn ăn uống (chán ăn hoặc ăn vô độ) hoặc nếu bạn đang dùng thuốc gây chán ăn khác hoặc nếu bạn có tiền sử bệnh mạch vành, đột quỵ hoặc bệnh tim.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Việc sử dụng sibutramine được coi là chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. Khuyến cáo rằng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai đầy đủ trong khi điều trị bằng sibutramine.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu về sự bài tiết của sibutramine vào sữa mẹ. Sibutramine được nhà sản xuất đề nghị chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ nếu họ đang trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có dữ liệu

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Có rất ít kinh nghiệm về tình trạng quá liều với sibutramine. Các tác dụng được ghi nhận thường xuyên nhất liên quan đến quá liều là nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đau đầu và chóng mặt.

Cách xử lý khi quá liều

Việc điều trị phải bao gồm các biện pháp chung trong xử trí quá liều các thuốc: cần duy trì đường thở cần thiết; theo dõi tim và sinh hiệu được khuyến cáo; các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng chung nên được tiến hành. Sử dụng thận trọng các thuốc chẹn β được chỉ định để kiểm soát huyết áp hoặc tình trạng tăng nhịp tim ở bệnh nhân. Kết quả từ một nghiên cứu ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang lọc máu cho thấy các chất chuyển hóa sibutramine không bị đào thải ở một mức độ đáng kể khi chạy thận nhân tạo.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tên thuốc: Sibutramine

1) Drugs.com

https://www.drugs.com/mtm/sibutramine.html

https://www.drugs.com/pregnancy/sibutramine.html

2) https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2009/020632s032lbl.pdf

3) https://www.mims.com/indonesia/drug/info/sibutramine?mtype=generic

4) https://www.fda.gov/drugs/drug-safety-and-availability/fda-drug-safety-communication-fda-recommends-against-continued-use-meridia-sibutramine

Ngày cập nhật: 01/08/2021

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ