Ngải cứu
Thuốc Ích mẫu - Khải Hà
Thuốc Cao ích mẫu - Fito Pharma
Thuốc ích mẫu - Hà Nam
Thuốc ích mẫu thuỷ - Nam Dược
Thuốc Ích mẫu hoàn - Nam Dược
Thuốc Cao ích mẫu - BVP
Thuốc Ich mẫu - Hà Thành
Thuốc Viên nang ích mẫu
Thuốc Doladi - Domesco
Thuốc Ich mẫu - Danapha
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L., thuộc họ Asteraceae (Cúc), Ngải cứu có nhiều tên gọi khác như Cây thuốc cứu, Ngải diệp, Quả sú (Hmông ), Nhả ngải (Tày), Ngỏi (Dao).
Đặc điểm tự nhiên
Ngải cứu là cây thân thảo, sống nhiều năm, chiều cao trung bình từ 40 - 100 cm. Cây có nhiều cành, mọc sum sê, trên thân có rãnh và lông nhỏ.
Lá cây Ngải cứu chẻ hình lông chim, mọc so le và phiến lá dính vào thân như có bẹ.
Hai mặt lá có màu khác nhau, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới màu trắng có lông.
Hoa mọc ở đầu các cành và ngọn thân tạo thành chùm kép, có màu vàng lục nhạt, tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn; hoa không có mào lông, tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có hai răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra phía ngoài; nhị 5.
Quả Ngải cứu là quả bế không có túm lông.
Phân bố, thu hái, chế biến
Ở Châu Âu, châu Á và Việt Nam, Ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi, nhiều vùng ở nước ta người dân có trồng Ngải cứu nhưng thường ở quy mô nhỏ.
Thu hoạch ngải cứu thường vào tháng 6 hàng năm, bộ phận thu hái là lá và cành, sau khi hái về, rửa sạch lá, thái nhỏ và phơi trong bóng râm cho khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Ngải cứu là toàn cây trên mặt đất.
Thành phần hoá học
Một số thành phần hóa học có trong cây ngải cứu:
-
Tinh dầu với hàm lượng khoảng 0,2-0,34%.
-
Tinh dầu chứa chủ yếu monoterpen và sesquiterpen.
Liều dùng & cách dùng
Dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt: Trước khi có kinh nguyệt một tuần theo chu kỳ, uống mỗi ngày từ 6 - 12g (tối đa 20g), sắc với nước hay hãm với nước sôi như hãm chè, chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng thuốc bột (5 - 10g) hay dưới dạng thuốc cao đặc 1 - 4g. Thuốc an toàn với phụ nữ có thai do không gây co bóp tử cung.
Lưu ý
Một số lưu ý khi sử dụng ngải cứu:
Ngải cứu có thể gây phản ứng dị ứng ở một số bệnh nhân bị dị ứng với thực vật họ Asteraceae như hoa cúc, ragweed, cỏ bạch dương, cà rốt hoặc cần tây.
Bài thuốc kinh nghiệm
Điều trị rong kinh, rong huyết, cơ thể suy nhược
Sử dụng khi bắt đầu có kinh nguyệt, đang hành kinh: Lá ngải cứu khô 10g, thêm 200ml nước, cô còn 100ml, có thể thêm ít đường cho dễ uống. Dùng 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối.
Thuốc dưỡng thai, an thai
Dùng một số vị thuốc sau: Lá ngải cứu 16g, tía tô 16g, nước 600ml, sắc đặc còn 100ml, có thể thêm đường. Ngày uống 3 - 4 lần.
Điều trị ho
Dùng kết hợp nhiều dược liệu: Lá ngải cứu, lá nguyệt bạch, cây bọ mắm, mỗi thứ một nắm, trà ngon, đủ pha một ấm, gừng 3 lát. Sắc, dùng 1 ngày 1 thang.
Điều trị đau lưng cấp tính
Lá ngải cứu sam rượu đắp ấm tại vị trí đau.
Thuốc xoa bóp chỗ phong thấp
Ngải cứu và phèn chua 2 vị cùng sao lẫn rồi đắp vào vùng bị đau.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
https://tracuuduoclieu.vn/ngai-cuu.html