Nần nghệ (Thân rễ)
Thuốc Hamobingap - Bảo Phương
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Nần nghệ (Thân rễ)
Tên khác: Nần vàng
Tên khoa học: Dioscorea collettii
Đặc điểm tự nhiên
Cây Nần nghệ (Dioscorea collettii Hook. F.)
Cây dây leo, mọc bằng thân quấn, sống nhiều năm, dài từ 5 – 10 m. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình tim, dài từ 6 – 10 cm, rộng từ 5 – 9 cm, mang 7 gân chính, 3 gân trong số đó mọc dài đến đỉnh phiến lá, có lá kèm dạng gai nhỏ, cong, nằm ở gốc cuống lá. Hoa đơn tính. Cụm hoa đực dài từ 10 – 30 cm dạng xim mang 3 – 4 hoa không cuống. Bao hoa gồm 6 phiến dính nhau bên dưới trên chia thành 6 phiến hình tam giác. 3 nhị thụ có chỉ nhị chia đôi, mỗi nhánh mang 1 bao phấn. 3 nhị lép hình dùi. Cụm hoa cái dài 15 – 30 cm. Mỗi hoa cái có 2 lá bắc. Bao hoa 6 thùy, không mang các nhị lép, đầu nhụy chia thành 3 thùy. Quả nang có 3 cánh, chia thành 3 ô, mỗi ô mang 2 hạt có cánh tròn.
Thân rễ nằm dưới đất đến tháng 2 hoặc tháng 3 thì bắt đầu mọc lên các thân khí sinh, ra hoa và tháng 5 đến tháng 6 rồi lụi đi vào cuối năm.
Thân rễ Nần nghệ (Rhizoma Dioscoreae collettii)
Thân rễ phân nhánh, hình dạng thay đổi, thắt thành các đoạn không bằng nhau, dài từ 5 – 8 cm, dày từ 2 – 3 cm, tạo các khối. Ở tận cùng các nhánh, các lớp bần tụ lại thành những đám vẩy màu đen. Vỏ ngoài có màu nâu vàng hoặc xám, xù xì, lồi lõm, mang nhiều rễ con dạng sợi cứng, phần sát với thân rễ có vết tích của bần bong ra, tạo thành những ống ôm lấy rễ con. Ở các phần thân rễ già sẽ nhẵn hơn có màu vàng nâu, do các rễ con đã rụng, cứng, dai, cắt ngang có màu vàng tươi.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Trên thế giới, cây được tìm thấy ở một số nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar. Ở Việt Nam, cây mọc ven rừng, ở các bụi, tre nứa, ven suối hoặc các sườn núi của Mộc Châu - Sơn La. Hiện nay, Nần nghệ đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996).
Thu hái và chế biến
Vào tháng 5 đến tháng 6, tìm và nhổ lấy cây vào lúc cây đang ra hoa, để thu lấy phần thân rễ. Sau đó, rửa sạch, cắt lát rồi phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ Nần nghệ (Rhizoma Dioscoreae collettii) đã phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hoá học
Thành phần chính là diosgenin (chiếm hơn 2,5% trên dược liệu khô), hàm lượng này sẽ đạt cao nhất lúc cây ra hoa (4,4%).
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng từ 9 - 12 g, dạng hãm hoặc sắc uống, thường phối hợp với các dược liệu khác.
Lưu ý
Dùng sau bữa ăn để đạt hiệu quả giảm mỡ máu cao nhất.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc chữa mỡ máu
Cách 1: Đem 15 g Nần nghệ đã phơi khô, hoặc cắt mỏng 40 g Nần nghệ tươi, đem sắc với 500 ml, đến khi còn hơn một nửa thì chia làm 2 lần, uống trong ngày, sau ăn 30 phút.
Cách 2: Lấy lượng vừa đủ pha với nước ấm, uống sau bữa ăn như thuốc sắc nói trên.
Dược điển Việt Nam 5 – Trang 1259 – 1261.
https://tracuuduoclieu.vn/cay-nan-nghe.html.