Myrtol


Mô tả chung

Myrtol là thuốc tác dụng trên đường hô hấp. Thuốc được chỉ định điều trị rối loạn khạc đờm trong các bệnh sau: Viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm xoang ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định điều trị rối loạn khạc đờm trong các bệnh sau: Viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm xoang ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Dược lực học

Tác dụng làm tan đờm (expectorant): Trong một nghiên cứu, các mẫu đờm in vitro từ bệnh nhân hen phế quản , viêm phế quản mãn tính và xơ nang đã được nghiên cứu. Sau khi sử dụng Myrtol, độ nhớt của chất đờm nhầy giảm khoảng 10 đến 16%.

Tăng tăng tần số di chuyển các lông mao vận chuyển chất nhày: Các lông mao của các tế bào niêm mạc giúp loại bỏ các chất nhầy. Tần số di chuyển của các lông mao này được tăng khi dùng myrtol, do đó thời gian vận chuyển của chất nhầy được rút ngắn.

Tác dụng chống viêm: Viêm đường hô hấp như viêm phế quản cấp và mãn tính hoặc trong hen là do các tế bào viêm và các chất chất trung gian gây viêm. Myrtol trong các thí nghiệm đã cho thấy giảm sản xuất các chất trung gian gây viêm trong các tế bào viêm, myrtol ức chế 5-lipoxygenase, một loại enzyme chính trong gây viêm

Tác dụng kháng khuẩn : Trong phòng thí nghiệm, myrtol ức chế các loài vi khuẩn khác nhau, chẳng hạn như pneumococci và Haemophilus Enzae, tùy thuộc vào liều sử dụng.

Dược động học

Myrtol là một hoạt chất chưng cất từ ​​3 cây Pinus spp, Citrus aurantifolia và Eucalyptus globulus. Nó cũng có thể được chiết xuất từ Myrtus Communis với bao gồm hoạt chất chính là (+) α-pinene, d-limonene và 1,8-cineole.

Myrtol đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ và đã được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Các thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, thử nghiệm đa trung tâm kiểm soát giả dược đã được thực hiện và chứng minh hiệu quả trong các bệnh sau:

Myrtol có hiệu quả trong điều trị các bệnh viêm phế quản cấp, viêm phế quản mạn tính, viêm xoang và ho.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Trẻ em dưới 12 tuổi.

Liều lượng

Liều dùng ở người lớn:

Bệnh mãn tính: 1 viên/lần, ngày uống 3-4 lần.

Bệnh cấp tính: 2 viên/lần, ngày uống 3-5 lần.

Liều dùng ở trẻ em trên 12 tuổi:

Bệnh mãn tính: 1 viên/lần, ngày uống 3 lần.

Bệnh cấp tính: 1 viên/lần, ngày uống 3-5 lần.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ hiếm khi xảy ra khi sử dụng Myrtol. Tỷ lệ tác dụng phụ rất thấp chỉ khoảng 0,01 %.

Các tác dụng phụ như khó chịu ở dạ dày, nôn, buồn nôn, phân lỏng, tiêu chảy có thể xảy ra nhưng hiếm khi.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Lưu ý

Thuốc này phải thận trọng khi cho những bệnh nhân bị sỏi thận hoặc sỏi mật.

Thời kỳ mang thai:

Mặc dù chưa có báo cáo về độc tính phôi thai và sinh quái thai nhưng thuốc phải được dùng hết sức cẩn thận trong thời kỳ mang thai hoặc nghi ngờ mang thai và chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích dự kiến mang lại lớn hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.

Thời kỳ cho con bú:

Hiện nay chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không. Trong thời gian điều trị với thuốc này, nên tạm ngừng cho con bú.

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng phải theo chỉ dẫn của Thầy thuốc để phù hợp với triệu chứng và tuổi tác.

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ