Guanidine


Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Guanidine

Loại thuốc

Thuốc chủ vận cholinergic

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 125 mg

Chỉ định

Giảm các triệu chứng yếu cơ liên quan đến hội chứng nhược cơ Eaton-Lambert, không dùng cho bệnh nhược cơ (myasthenia gravis).

Hội chứng Eaton-Lambert thường được phân biệt với bệnh nhược cơ bởi sự liên quan của hội chứng này với ung thư carcinôm tế bào nhỏ ở phổi, nhưng có thể cần phải chụp phim để xác định chẩn đoán.

Dược lực học

Guanidine dường như hoạt động bằng cách tăng cường sự giải phóng acetylcholine sau một xung thần kinh. Nó cũng làm chậm tốc độ khử cực và tái cực của màng tế bào cơ.

Động lực học

Chưa có thông tin.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Các thuốc ức chế acetylcholinesterase: có thể làm tăng tác dụng phụ / tác dụng có hại của các thuốc chủ vận cholinergic. Cụ thể, tác dụng cholinergic có thể được tăng cường.
  • Beta-blockers: có thể làm tăng tác dụng phụ / tác dụng có hại của thuốc chủ vận cholinergic. Cần quan tâm đặc biệt khả năng xảy ra bất thường dẫn truyền tim và co thắt phế quản.
  • Cimetropium: thuốc chủ vận cholinergic có thể làm giảm tác dụng kháng cholinergic của cimetropium.
  • Sincalide: thuốc ảnh hưởng đến chức năng túi mật có thể làm giảm tác dụng điều trị của sincalide. Xử trí: cân nhắc ngừng các thuốc có thể ảnh hưởng đến nhu động túi mật trước khi sử dụng sincalide để kích thích co bóp túi mật.

Chống chỉ định

Quá mẫn với guanidine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Đường uống: Liều ban đầu 10-15 mg / kg / ngày chia 3-4 lần, tăng dần đến 35 mg / kg / ngày, hoặc khi xuất hiện các tác dụng phụ.

Vì khả năng dung nạp của từng bệnh nhân khác nhau, nên liều lượng phải được điều chỉnh cẩn thận. Khi liều tối đa dung nạp đã đạt được, nên tiếp tục dùng thuốc.

Đôi khi, việc phẫu thuật loại bỏ tổn thương ung thư nguyên phát gây ra hội chứng nhược cơ Eaton-Lambert có thể dẫn đến cải thiện các triệu chứng, cho phép ngừng sử dụng Guanidine.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Tương tự người lớn.

Tác dụng phụ

Không xác định tần suất:

Rung nhĩ, lạnh chi, đỏ bừng, hạ huyết áp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, thất điều, lú lẫn, chóng mặt, cảm xúc dao động, ảo giác, kích thích, bồn chồn, thay đổi khí sắc, căng thẳng, loạn thần, đổ mồ hôi, viêm nang lông, dị cảm, phát ban da, khô da, đau quặn bụng, chán ăn, tiêu chảy, kích ứng dạ dày, buồn nôn, đau họng, khô miệng, tăng ure máu, thiếu máu, suy tủy xương, mảng bầm máu, giảm bạch cầu, chấm xuất huyết, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu, bất thường xét nghiệm chức năng gan, run cơ, tăng creatinin huyết thanh, viêm thận kẽ (cấp tính hoặc mãn tính), hoại tử ống thận, sốt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Ức chế tủy xương: tác dụng phụ này liên quan đến liều lượng, đã có tình trạng ức chế tủy xương gây tử vong được báo cáo khi sử dụng. Tránh sử dụng đồng thời với các loại thuốc gây ức chế tủy xương khác. Cần theo dõi chặt chẽ; ngưng sử dụng thuốc nếu nghi ngờ ức chế tủy xương.

Tổng phân tích tế bào máu nên được thực hiện trước khi điều trị cũng như theo dõi số lượng hồng cầu, bạch cầu thường xuyên sau khi bắt đầu điều trị.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận: chức năng thận có thể bị ảnh hưởng ở một số bệnh nhân dùng guanidine. Do đó, bệnh nhân nên kiểm tra thường xuyên tổng phân tích nước tiểu và định lượng creatinin huyết thanh trong thời gian dùng thuốc.

Bác sĩ nên thận trọng đánh giá các tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa và khả năng gây ra rối loạn hành vi do thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tính an toàn guanidine hydrochloride trong thai kỳ chưa được chưa minh. Do đó, lợi ích của việc sử dụng thuốc phải được cân nhắc với những nguy cơ có thể xảy ra.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Guanidine được bài tiết vào sữa mẹ, do đó không khuyến cáo cho con bú theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các rối loạn tiêu hóa nhẹ, chẳng hạn như chán ăn, tăng nhu động ruột hoặc tiêu chảy là những cảnh báo sớm cho thấy bệnh nhân đã vượt quá khả năng dung nạp.

Nhiễm độc guanidine nghiêm trọng được đặc trưng bởi kích thích thần kinh quá mức, run biên độ nhỏ và co giật cơ, tiết nước bọt, nôn mửa, tiêu chảy, hạ đường huyết và rối loạn chức năng tuần hoàn.

Cách xử lý khi quá liều

Những triệu chứng rối loạn tiêu hoá nhẹ có thể thuyên giảm bằng cách sử dụng atropine, nhưng cần lưu ý những triệu chứng này và cân nhắc giảm liều.

Sử dụng canxi gluconat tiêm tĩnh mạch có thể kiểm soát các triệu chứng thần kinh cơ và co giật và làm giảm một số biểu hiện nhiễm độc khác.

Atropine có hiệu quả hơn canxi trong việc giảm các triệu chứng tiêu hoá, rối loạn tuần hoàn và biến đổi đường huyết.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tên thuốc: Guanidine

1) Drugs.com

https://www.drugs.com/pro/guanidine.html#s-34090-1

https://www.drugs.com/ppa/guanidine.html#patient-education

2) Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/guanidine-drug-information?search=guanidine&source=panel_search_result&selectedTitle=1~10&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F13299429

3) Drugbank Online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00536

Ngày cập nhật: 01/08/2021

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ