Dexrazoxane


Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dexrazoxane

Loại thuốc

Thuốc giải độc

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm 500 mg, 250 mg

Chỉ định

Chỉ định ở người lớn để phòng ngừa độc tính tích lũy mãn tính trên tim do sử dụng anthracycline ở những bệnh nhân ung thư vú tiến triển và/hoặc di căn mà trước đó đã nhận được liều tích lũy 300 mg/m2 của doxorubicin hoặc liều tích lũy 540 mg/m2 của epirubicin và cần điều trị thêm bằng anthracycline sau đó.

Không sử dụng khi mới bắt đầu điều trị bằng anthracycline.

Dược lực học

Dexrazoxane là một dẫn xuất dạng vòng của axit edetic (EDTA) dễ dàng thâm nhập vào màng tế bào; tuy nhiên, cơ chế để bảo vệ tim mạch chính xác của nó vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Các dữ liệu hiện nay cho thấy dexrazoxane chuyển hóa nội bào thành tác nhân chelat hóa có thể ngăn ngừa độc tính trên tim do anthracycline, ít nhất là một phần độc tính, bằng cách chelat hóa sắt tự do và do đó ngăn ngừa sự hình thành phức hợp anthracycline-sắt có khả năng tạo ra các gốc tự do.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu hoàn toàn qua đường truyền tĩnh mạch.

Phân bố

Phân phối chủ yếu trong dịch cơ thể và không liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Chuyển hóa thành sản phẩm phân cắt diacid - diamide và hai sản phẩm vòng monoacid -monoamide.

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi và dạng chuyển hóa. Thời gian bán thải là 2,1 – 2,5 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời doxorubicin (liều từ 50 đến 60 mg/m2) hoặc epirubicin (liều từ 60 đến 100 mg/m2) không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của dexrazoxane.

Dexrazoxane có thể làm tăng độc tính huyết học do hóa trị hoặc xạ trị gây ra, cần theo dõi cẩn thận các thông số huyết học trong hai chu kỳ điều trị đầu tiên.

Sử dụng đồng thời với vắc xin sốt vàng da có thể gây tử vong do đó bị chống chỉ định.

Sử dụng đồng thời với các vắc xin sống giảm độc lực khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh toàn thân, có thể gây tử vong, đặc biệt ở những đối tượng đã bị ức chế miễn dịch bởi bệnh nền. Nên sử dụng vắc-xin bất hoạt nếu có thể (ví dụ vắc xin bại liệt).

Dexrazoxane không được khuyến cáo kết hợp với phenytoin do có thể làm giảm sự hấp thu của phenytoin dẫn đến cơn co giật kịch phát.

Phối hợp dexrazoxane với ciclosporin, tacrolimus cần được giám sát cẩn thận do gây ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ mắc bệnh tăng sinh bạch huyết.

Tương kỵ thuốc

Dexrazoxane không được trộn với bất kỳ sản phẩm thuốc nào khác trong khi truyền.

Chống chỉ định

Không dùng dexrazoxane cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với dexrazoxane hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Dexrazoxane chống chỉ định ở trẻ em từ 0 đến 18 tuổi được dự định dùng doxorubicin với liều tích lũy dưới 300 mg/m2 hoặc liều tích lũy tương đương của một anthracycline khác.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Tiêm phòng đồng thời với vắc-xin sốt vàng da.
  • Không sử dụng dexrazoxane với các liệu pháp hóa trị khác không phải anthracycline.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều lượng dexrazoxane khuyến cáo bằng 10 lần doxorubicin hoặc 10 lần liều tương đương epirubicin.

Như vậy, liều khuyến cáo của dexrazoxane là 500 mg/m2 khi sử dụng liều doxorubicin là 50 mg/m2 hoặc 600 mg / m2 khi sử dụng liều epirubicin là 60 mg/m2.

Đối tượng khác

Ở những bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút): Liều dexrazoxan nên giảm 50% (tỷ lệ liều giữa dexrazoxane và anthracycline giảm xuống còn 5 : 1 thay vì 10 : 1, chẳng hạn như liều dexrazoxane 250 mg/m2 nếu liều doxorubicin là 50 mg/m2).

Ở bệnh nhân suy gan: Tỷ lệ liều lượng giữa dexrazoxane và anthracycline (10 : 1) nên được giữ nguyên, tức là nếu giảm liều anthracycline thì nên giảm liều dexrazoxan cho phù hợp.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của dexrazoxane ở trẻ em từ 0 đến 18 tuổi.

Cách dùng

Dexrazoxane được dùng khoảng 30 phút trước khi dùng anthracycline bằng cách truyền tĩnh mạch nhanh trong 15 phút. Lưu ý không dùng anthracycline trước khi dùng dexrazoxane.

Cách pha dung dịch truyền tĩnh mạch:

Pha 1 lọ bột pha tiêm dexrazoxane 500 mg với 50 ml nước cất pha tiêm để được dung dịch có nồng độ 10 mg/mL. Pha loãng thêm dung dịch này bằng dung dịch Ringer lactat đến nồng độ 1,3 đến 3,0 mg/mL trong các túi truyền để truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Các phản ứng ngoại ý thường gặp nhất là phản ứng trên huyết học và tiêu hóa, chủ yếu là thiếu máu, giảm bạch cầu, buồn nôn, nôn và viêm miệng, cũng như suy nhược và rụng tóc. Tác dụng ức chế tủy của thuốc hóa trị có thể tăng lên khi phối hợp với dexrazoxane.

Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, sốt do giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu hạt.

Chán ăn, dị cảm, choáng váng, nhức đầu, bệnh thần kinh ngoại vi, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khó tiêu, tăng men gan, nhiệt miệng, mệt mỏi, khó chịu, phản ứng tại chỗ viêm, phù nề.

Phân suất tống máu giảm, nhịp tim nhanh, viêm tĩnh mạch, khó thở, ho, viêm họng, nhiễm trùng đường hô hấp.

Ít gặp

Nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, bạch cầu cấp dòng tủy, ngất, chóng mặt, nhiễm trùng tai, huyết khối tĩnh mạch, phù bạch huyết, viêm lợi, nhiễm nấm Candida miệng, viêm mô tế bào, cảm giác khát nước.

Tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu trung tính, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu, giảm tế bào lympho, giảm bạch cầu đơn nhân.

Không xác định tần suất

Phản ứng phản vệ, quá mẫn, thuyên tắc mạch, thuyên tắc phổi.

Lưu ý

Lưu ý chung

Dexrazoxane có thể làm tăng thêm tác dụng phụ suy tủy do các tác nhân hóa trị liệu gây ra. Cần kiểm tra công thức máu đầy đủ trước và trong mỗi đợt điều trị, và chỉ dùng khi đáp ứng đầy đủ các thông số huyết học.

Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu thường hồi phục nhanh chóng khi ngừng điều trị bằng dexrazoxane. Khi cần dùng thuốc hóa trị liều cao, trong đó liều dexrazoxane vượt quá 1000 mg/m2, khả năng xảy ra suy tủy có thể tăng lên đáng kể.

Vì dexrazoxane là một tác nhân gây độc tế bào với hoạt tính ức chế topoisomerase II, kết hợp dexrazoxane với các thuốc hóa trị có thể dẫn đến tăng nguy cơ xuất hiện bệnh ác tính thứ phát.

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn mắc ung thư vú.

Ở bệnh nhi, các bệnh ác tính thứ phát, bao gồm bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) và hội chứng loạn sản tủy (MDS), đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.

Không sử dụng khi bắt đầu hóa trị vì dexrazoxane có thể ảnh hưởng đến hiệu quả chống khối u của phác đồ hóa trị.

Độ thanh thải của dexrazoxane và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có thể bị giảm ở những bệnh nhân bị giảm độ thanh thải creatinin.

Vì tình trạng rối loạn chức năng gan thỉnh thoảng được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng dexrazoxane, vì vậy nên xét nghiệm chức năng gan thường quy trước và trong khi dùng dexrazoxane ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.

Điều trị bằng dexrazoxane không loại bỏ hoàn toàn nguy cơ nhiễm độc tim do anthracycline. Theo dõi chức năng tim trước và định kỳ trong khi điều trị để đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF). Nói chung, nếu kết quả xét nghiệm cho thấy sự suy giảm chức năng tim liên quan đến anthracycline, lợi ích của việc tiếp tục điều trị nên được đánh giá cẩn thận so với nguy cơ gây ra tổn thương tim không hồi phục.

Kết hợp dexrazoxan với hóa trị liệu có thể dẫn đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối.

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi do họ sử dụng chung với nhiều các sản phẩm thuốc khác, tỷ lệ mắc các bệnh đồng thời cao hơn và có thể suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim.

Phản ứng phản vệ bao gồm phù mạch, phản ứng da, co thắt phế quản, suy hô hấp, hạ huyết áp và mất ý thức đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng dexrazoxane và anthracycline. Tiền sử dị ứng với dexrazoxane trước đây nên được xem xét cẩn thận trước khi dùng

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dexrazoxane là một chất gây độc tế bào, có thể gây hại cho thai nhi, độc với phôi thai và gây quái thai.

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng dexrazoxane ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây độc cho phôi và gây quái thai. Dexrazoxane không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Nam giới và phụ nữ có quan hệ tình dục nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị. Phụ nữ và nam giới nên tiếp tục sử dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị bằng dexrazoxane.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu dexrazoxane và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh khi tiếp xúc với dexrazoxane, chống chỉ định cho con bú trong khi điều trị với dexrazoxane.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Dexrazoxane có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu họ cảm thấy mệt mỏi trong quá trình điều trị bằng dexrazoxane.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều có thể bao gồm giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phản ứng ở da và rụng tóc.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu và chủ yếu là điều trị triệu chứng. Xử trí quá liều dexrazoxane nên bao gồm dự phòng và điều trị nhiễm trùng, điều tiết dịch cơ thể và duy trì đầy đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân.

Quên liều và xử trí

Vì dexrazoxane được cung cấp bởi một chuyên gia y tế như một phần của liệu pháp hóa trị nên bạn không có khả năng bỏ lỡ một liều. Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn hóa trị.

Tên thuốc: Dexrazoxane

1) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1234/smpc

2) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/dexrazoxane.html

3) Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=848cbcaf-2362-4da2-ae5c-9179aee21c0b

4) Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/dexrazoxane-drug-information?search=dexrazoxane&source=search_result&selectedTitle=1~20&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F158514

Ngày cập nhật: 30/6/2021

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ