Desflurane
Thuốc Suprane - Baxter
Mô tả
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Desflurane
Loại thuốc
Thuốc mê.
Dạng thuốc và hàm lượng
Chất lỏng bay hơi 100% chai 240 ml.
Chỉ định
Desflurane được chỉ định như một thuốc mê đường hô hấp dùng khởi và/hoặc duy trì mê cho phẫu thuật ở bệnh nhân ngoại trú và nội trú ở người lớn.
Desflurane không được khuyến cáo dùng khởi mê cho trẻ nhỏ.
Sau khi khởi mê bằng các thuốc gây mê khác và đặt nội khí quản, thuốc được chỉ định cho duy trì mê ở trẻ lớn và trẻ sơ sinh.
Dược lực học
Cơ chế của thuốc mê qua đường hô hấp vẫn chưa được biết đầy đủ. Chúng có thể ngăn chặn các kênh ion kích thích và làm tăng hoạt động của các kênh ion ức chế. Đáng chú ý nhất là ở kênh GABAA. Desflurane cũng là chất chủ vận của thụ thể glycine, chất đối kháng của thụ thể glutamate, chất cảm ứng của kênh kiểm soát điện thế kali, và ức chế cả chuỗi NADH-ubiquinone oxioreductase và ATPase vận chuyển canxi.
Động lực học
Hấp thu
Do tính chất dễ bay hơi trong huyết tương, khả năng vào mê và thoát mê của desflurane được xem như đại diện cho tính chất dược động học của thuốc. Desflurane vào mê nhanh hơn isoflurane và halothane tại cùng thời điểm. Chỉ số FA/FAO (thoát mê) sau 5 phút là 0,12 của desflurane, 0,22 của isoflurane, và 0,25 của halothane. Desflurane thoát mê nhanh hơn isoflurane và halothane tại mọi thời điểm thải trừ. Sau 5 ngày, tỷ lệ FA/FAO của desflurane là 1/20 so với halothane và isoflurane.
Dưới 0,02% thuốc hấp thu được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hoá trong nước tiểu (so với isoflurane, có 0,2% isoflurane hấp thu được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hoá trong nước tiểu). Nồng độ tối thiểu trong phế nang (MAC) của desflurane trong oxy cho người lớn 25 tuổi là 7,3%. MAC của desflurane giảm khi tuổi bệnh nhân càng tăng và trong trường hợp kết hợp thêm các thuốc giảm đau nhóm opioids hay benzodiazepine.
Phân bố
Thể tích phân phối trung bình là 612 mL/kg. Desflurane liên kết với albumin huyết tương.
Chuyển hóa
Desflurane được loại flo bởi CYP2E1, ở mức độ mà nồng độ florua trong huyết thanh không tăng trên mức cơ bản.
Desflurane là thuốc mê hô hấp ít bị chuyển hóa sinh học tại gan.
Thải trừ
Desflurane được thải trừ nhanh chóng khỏi phổi. Một lượng nhỏ chất chuyển hóa axit trifluoroacetic được thải trừ qua nước tiểu và chỉ 0,02% liều hít được phục hồi dưới dạng chất chuyển hóa qua đường tiểu.
Desflurane có thời gian bán thải cuối là 8,16 ± 3,15 phút. Liều 26 g desflurane được thải trừ 90% khỏi não sau 33 giờ. Chất chuyển hóa axit trifluoroacetic có tốc độ thanh thải trong nước tiểu là 0,169 ± 0,107 µmol/L.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Không có những tương tác bất lợi có ý nghĩa trên lâm sàng với các thuốc thường được dùng trong tiền mê hay các thuốc được sử dụng trong giai đoạn gây mê (thuốc giãn cơ, các thuốc tiêm tĩnh mạch và các thuốc gây tê tại chỗ). Desflurane không gây loạn nhịp thất sớm khi có sự hiện diện của epinephrine ngoại sinh.
Desflurane làm tăng cường tác dụng của thuốc ức chế thần kinh cơ.
Sử dụng đồng thời N2O làm giảm MAC của desflurane.
Chống chỉ định
Người bị chống chỉ định với các thuốc gây mê toàn thân.
Mẫn cảm với các dẫn xuất halogen.
Người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.
Có tiền sử viêm gan do thuốc gây mê halogen đường hô hấp hoặc có tiền sử rối loạn chức năng gan trung bình đến nặng không giải thích được (ví dụ: Vàng da kết hợp với sốt và/hoặc tăng bạch cầu ưa eosin) sau khi gây mê với một thuốc gây mê đường hô hấp dẫn xuất halogen.
Chống chỉ định trong khởi mê bằng mặt nạ trên bệnh nhân nhi.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Việc sử dụng thuốc mê nên tùy thuộc vào đáp ứng của từng bệnh nhân.
Các thuốc họ á phiện opioid hoặc benzodiazepine làm giảm lượng desflurane cần thiết để gây mê.
Sử dụng desflurane được yêu cầu làm giảm liều thuốc ức chế thần kinh cơ.
Ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành, duy trì huyết động bình thường là rất quan trọng để tránh thiếu máu cục bộ cơ tim. Không nên sử dụng desflurane như tác nhân gây mê đơn độc trên các bệnh nhân có nguy cơ động mạch vành hoặc bệnh nhân có nguy cơ tăng nhịp tim hoặc huyết áp.
Desflurane nên được sử dụng cùng các thuốc khác, tốt nhất là thuốc giảm đau opioid đường tĩnh mạch và thuốc ngủ.
Thuốc tiền mê
Vấn đề có sử dụng thuốc tiền mê hay không và sự chọn lựa các loại thuốc tiền mê nên được cá thể hóa trên từng bệnh nhân. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được chỉ định gây mê với desflurane thường được nhận thuốc tiền mê đường tĩnh mạch như các thuốc họ á phiện opioid và/hoặc benzodiazepine.
Khởi mê
Ở người lớn, vài trường hợp được tiền mê với opioid, và thường bắt đầu với nồng độ desflurane 3%, và tăng dần từ 0,5 - 1% mỗi 2 - 3 nhịp thở. Nồng độ desflurane 4 - 11% cuối kỳ thở ra kết hợp hay không kết hợp với N2O sẽ làm bệnh nhân mê trong vòng 2 - 4 phút.
Khi desflurane được thử nghiệm như thuốc khởi mê đầu tiên, tác động gây kích thích ở đường hô hấp trên xuất hiện (ngưng thở tạm thời, nín thở, co thắt thanh quản, ho và tăng tiết). Trong giai đoạn khởi mê ở người lớn, nhìn chung tác động giảm nồng độ oxyhemoglobin (SpO2 < 90%) là 6%. Nồng độ cao của desflurane có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn tại đường hô hấp trên. Sau giai đoạn khởi mê ở người lớn với các thuốc tĩnh mạch như thiopenthal hay propofol, desflurane có thể bắt đầu dùng với nồng độ 0,5-1 MAC, kết hợp với O2 hay hỗn hợp khí N2/O2).
Duy trì mê
Độ mê phẫu thuật ở người lớn có thể được duy trì ở nồng độ 2,5 - 8,5% desflurane kết hợp hay không kết hợp với nitro oxide.
Ở trẻ nhỏ, độ mê phẫu thuật được duy trì ở nồng độ 5,2 - 10% desflurane kết hợp hay không kết hợp với nitro oxide.
Mặc dù nồng độ cuối thì thở ra lên đến 18% đã được chỉ định khi sử dụng gây mê trong thời gian ngắn, nếu cần phải chỉ định mê ở nồng độ cao hơn cùng với nito oxid, thì điều cần thiết là phải đảm bảo hỗn hợp khí hít vào chứa tối thiểu 25% oxy. Nồng độ desflurane vượt quá 1 MAC có thể làm tăng nhịp tim. Do đó với thuốc này, tăng nhịp tim có thể không thể hiện chính xác như là một dấu hiệu của mê chưa đủ. Desflurane làm giảm liều của các thuốc ức chế thần kinh cơ được sử dụng.
Trẻ em
Desflurane được chỉ định dùng duy trì mê cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sau khi khởi mê với các thuốc khác, và bệnh nhi có đặt nội khí quản.
Thuốc không được khuyến cáo dùng khởi mê bằng mặt nạ ở trẻ nhỏ bởi tỷ lệ kích ứng và khả năng xuất hiện các phản ứng bất lợi trên đường hô hấp từ trung bình đến nặng, bao gồm co thắt thanh quản (50%), họ (72%), ngưng thở (68%), tăng tiết (21%) và nồng độ oxy bão hòa trong hemoglobin giảm (SpO2 < 90%).
Thuốc hiện chưa được khuyến khích chỉ định cho bệnh nhi không được đặt nội khí quản.
Đối tượng khác
Người cao tuổi
Nồng độ MAC trung bình của desflurane sử dụng cho bệnh nhân 70 tuổi bằng hai phần ba nồng độ MAC sử dụng cho bệnh nhân 20 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Viêm họng hạt, giữ hơi thở, đau đầu, viêm kết mạc, rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, ngưng thở, ho, co thắt thanh quản, nôn mửa, buồn nôn, tăng tiết nước bọt, tăng creatinin phosphokinase, điện tâm đồ bất thường.
Ít gặp
Kích động, chóng mặt, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim, rối loạn nhịp tim, giãn mạch, thiếu oxy, đau cơ.
Hiếm gặp
Không có thông tin.
Lưu ý
Lưu ý chung khi dùng Desflurane
Thuốc có thể gây ra các nguy cơ tăng thân nhiệt ác tính, tăng kali máu quanh phẫu thuật, phản ứng có hại đường hô hấp ở bệnh nhi, kéo dài QTc, rối loạn gan mật, nhiễm độc thần kinh ở trẻ em và kích động sau phẫu thuật ở trẻ em.
Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở trẻ bị hen suyễn hoặc mới có nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Không được chỉ định để duy trì mê cho trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp không đặt nội khí quản.
Thận trọng khi sử dụng desflurane để duy trì mê bằng mặt nạ thanh quản (LMA) cho trẻ em từ 6 tuổi trở xuống.
Sự an toàn của desflurane chưa được thiết lập khi sử dụng trong sản khoa. Desflurane là một tác nhân làm giãn tử cung và làm giảm chảy máu tử cung.
Desflurane chỉ được sử dụng bởi kỹ thuật viên gây mê đã được đào tạo, với bình bốc hơi chuyên biệt được thiết kế cho desflurane. Cần chuẩn bị sẵn các thiết bị để duy trì thông khí, thông khí nhân tạo, cung cấp oxy, và phục hồi tuần hoàn. Lưu ý nguy cơ hạ huyết áp và suy hô hấp tăng lên khi gây mê sâu.
Chỉ số nhịp tim đánh dấu được tăng đáng kể, có nghĩa là áp lực và nồng độ epinephrine và norepinephrine động mạch có liên quan tới sự gia tăng nhanh chóng nồng độ desflurane.
Không nên chỉ định desflurane đơn độc trong khởi mê cho các bệnh nhân có bệnh lý động mạch vành hay bệnh nhân có tăng nhịp tim hay huyết áp không mong muốn.
Desflurane có thể gây tăng mức carboxyhemoglobin ở một vài bệnh nhân.
Đã có báo cáo về tình trạng gián đoạn chức năng gan, vàng da và hoại tử gan gây tử vong khi sử dụng các thuốc gây mê halogen.
Thoát mê nhanh với desflurane nên được chú ý trong trường hợp đau sau gây mê được dự đoán.
Gây mê lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian ngắn nên được cân nhắc một cách thận trọng.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Chưa có đầy đủ số liệu về việc sử dụng desflurane cho phụ nữ mang thai. Bác sĩ nên xem xét cẩn trọng nguy cơ và lợi ích cho từng bệnh nhân cụ thể trước khi kê toa desflurane.
Sự an toàn của desflurane trong giai đoạn chuyển dạ và sinh nở chưa được chứng minh.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa có đầy đủ số liệu về việc sử dụng desflurane cho phụ nữ cho con bú. Bác sĩ nên xem xét cẩn trọng nguy cơ và lợi ích cho từng bệnh nhân cụ thể trước khi kê toa desflurane.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin về tác động của desflurane sau gây mê lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng khác. Tuy nhiên, bệnh nhân nên được khuyến cáo các hoạt động này có thể bị ảnh hưởng sau khi gây mê toàn thân.
Quá liều
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng quá liều của desflurane có thể quan sát như khi gây mê sâu, suy tim và/hoặc suy hô hấp ở bệnh nhân thở tự nhiên, và suy tim ở bệnh nhân thở máy trong đó tăng CO2 huyết và giảm O2, huyết có thể xảy ra ở giai đoạn cuối.
Cách xử lý khi quá liều Desflurane
Trong trường hợp quá liều, hay nghi ngờ quá liều, thực hiện các bước sau đây:
- Ngừng hoặc giảm liều desflurane.
- Thiết lập đường thở và thông khí hỗ trợ hoặc kiểm soát đường thông khí với oxy 100%.
- Hỗ trợ và duy trì chức năng tim mạch ổn định.
Quên liều Desflurane và xử trí
Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên không xảy ra quên liều.
https://drugbank.vn/thuoc/Suprane&VN-17261-13
https://cdn.drugbank.vn/1555590497937_84_939_948.pdf
https://go.drugbank.com/drugs/DB01189
https://www.medicines.org.uk/emc/product/1875/smpc