Củ súng


Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Củ súng.

Tên khác: Cây hoa súng.

Tên khoa học: Nymphaeaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Rễ phụ phát triển thành củ xung quanh rễ cái, được phơi hay sấy khô của cây Súng Nymphaea Stellata Willd., họ Súng (Nymphaeaccae).

Củ súng là một loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên bề mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen.

Củ hình trứng, dài 0,7 cm đến 1 cm, đường kính 0,6 cm đến 0,9 cm. Một đầu lõm sâu, đầu kia có 3 vết lõm nhỏ, hẹp và nông. Mặt ngoài màu vàng ngà, trong trắng ngà hoặc trắng xám, chất cứng giòn, củ nhiều chất bột, vị hơi ngọt.

Cây hoa súng mọc ở đầm, ao, sống quanh năm

Phân bố, thu hái, chế biến

Củ súng phân bố rộng rãi khắp nơi trên thế giới.

Củ súng được thu hái quanh năm. Nhổ lấy rễ củ con, rửa sạch vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô, loại có thịt trắng ngà là tốt.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất, sao vàng, tán nhỏ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là thân củ.

Thành phần hoá học

Khiếm thực có 4,4% protid, 0,2% chất béo, 32% hydrat cacbon, 0,009% canxi, 0,11% photpho, 0,004% sắt, 0,006% vitamin C.

Ngoài ra, trong củ súng còn có chứa acid phenolic glycosyl hóa chẳng hạn như acid caffeic hexoside, acid syringic hexoside và các flavonoid glycosyl hóa như quercetin hexoside và pentoside, myricetin hexoside và apigenin. Năm phenol đã được phân lập bằng cách sử dụng sắc ký cột truyền thống và được xác định là acid gallic, metyl, este etylic của nó cùng với acid ellagic và đường pentagalloyl.

Liều dùng & cách dùng

Ngày uống 10 – 30g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hoặc thuốc bột.

Củ súng có nhiều tác dụng chữa bệnh

Lưu ý

Cần lưu ý khi sử dụng củ súng:

Nhiều người vẫn dùng củ súng với tên khiếm thực. Thực tế, củ súng và khiếm thực khác nhau, bộ phận dùng khác nhau, một bên là hạt – khiếm thực, một bên là thân rễ – củ súng.

Đại tiện táo bón, tiểu tiện bí không nên dùng.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa suy nhược thần kinh, di mộng tinh, hoạt tinh, lỵ mãn tính, viêm ruột mãn tính

Bài thuốc Thủy lục nhị tiên đơn:

Khiếm thực và kim anh tử, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thêm mật ong. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 5g. Uống với nước nóng.

  • Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.

  • Dược điển Việt Nam V.

  • Sciencedirect: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780128144664000112
  • Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ