Chua ngút
Thuốc Virelsea - Pharbaco
Thuốc Bổ gan tiêu độc LivDHT
Thuốc Bổ gan tiêu độc Livsin-94
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Chua ngút hoa trắng, Chua méo, Vón vén, Thùn mũn.
Tên khoa học: Embelia laeta (L.) Mez.
Tên đồng nghĩa: Samara laeta L.
Họ: Myrsinaceae (Đơn nem).
Đặc điểm tự nhiên
Cây bụi rụng lá, mọc trườn, cao 1 - 2m, thân cứng nâu tím, mọc vươn dài. Cành non mềm màu tía. Lá mọc so le phiến lá bầu dục xoăn ngược, dài 4-9cm, chóp tù tròn so le mũi, gân phụ rất mảnh và nhiều. Hoa trắng, nhỏ xếp 3 - 8 cái gần như dạng tán trên các nhánh. Quả gần hình cầu 6mm mũi lồi ở đầu màu đỏ, có vỏ quả rất mỏng, chứa 1 hạt.
Ra hoa tháng 2 - 4, có quả tháng 5 - 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loài của Trung Quốc và Việt Nam nước ta, cây mọc hoang trong rừng núi thấp và trung bộ tỉnh Sơn La, Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hà Nội, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Kontum.
Bộ phận sử dụng
Rễ, lá và quả chín – Radix Folium et Embeliae Laetae.
Thành phần hoá học
Quả chứa embelin.
Liều dùng & cách dùng
Dùng rễ 15 - 30g, quả 10 - 15g, dạng thuốc sắc. Dùng lá làm thuốc đắp trị chấn thương bầm giập, lở ngứa, eczema, rắn cắn.
Lưu ý
Chua ngút là loài cây dược liệu đang phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Chua ngút có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.
Bài thuốc kinh nghiệm
Trị sán
Dùng quả Chua ngút tán bột, trộn với mật, uống vào sáng sớm lúc đói, mỗi ngày 5g.
Rắn cắn
Lá Chua ngút nhai nuốt nước, lấy bã đắp.
Nôn ra máu, đau dạ dày ruột
Quả 8 - 16g sắc uống.
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/chua-ngut.html