Câu kỷ tử
Thuốc Bổ Thận Khang PPP
Thuốc Hoàn sáng mắt Diaban
Thuốc Tinh thận đơn - HDPHARMA
Thuốc Viên sáng mắt - BVP
Thuốc Hữu quy - Orgalife
Thuốc bổ ngâm rượu - Bắc Ninh
Thuốc Diatyp 60v/lọ - TW 3
Thuốc Sâm nhung bổ thận TW3
Thuốc Viên nang cửu tử bổ thận
Thuốc Hoàn cứng ĐẠI BỔ THẬN HOÀN
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng việt: Câu kỷ tử.
Tên khác: Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Kỷ tử.
Tên khoa học: Lycium sinense Mill. (Lycium barbarum L. var. sinense Ait), thuộc họ cà - Solanaceae.
Câu kỷ tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi hay sấy khô của cây kỷ tử Lycium sinense.
Đặc điểm tự nhiên
Cây kỷ tử Lycium sinense có chiều cao trung bình từ 0,5 – 1,5m cành nhỏ, có thể có gai dài khoảng 5cm mọc ở kẽ lá. Lá cây hình mác, dài khoảng 5cm, rộng 0,6 - 2,5cm, đầu lá nhọn, rìa lá nguyên, mọc so le hoặc mọc vòng. Cuống lá hẹp, ngắn 2 - 6mm.
Cây ra hoa vào khoảng tháng 6 - 9. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, mọc đơn hoặc chùm tại kẽ lá. Mùa quả vào tháng 7 - 10. Quả hình trứng, mọng nước, chiều dài 0,5 - 2cm, đường kính 4 – 8mm. Quả khi chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều, hình thận, dạt, dài 2 – 2,5mm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Câu kỷ tử mọc ở các nước như Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc. Ở Trung Quốc, cây được trồng ở nhiều ở các tỉnh giáp Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam,... Ở nước ta, vị thuốc này chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.
Cây Câu kỷ tử là một cây lâu năm, cây có thể trồng bằng hạt hoặc dâm cành. Sau 3 năm trồng, cây có thể cho trái để thu hoạch. Thời gian thu hoạch đỉnh điểm là vaò năm thứ 10 và tiếp tục kéo dài cho đến 20 - 30 năm tùy theo cách chăm sóc.
Quả được thu hái chủ yếu vào mùa hạ và mùa thu. Để giữ được chất lượng của qủa, thời điểm thu hái cần tránh nắng nóng (thích hợp là sáng sớm hoặc chiều mát), phơi trong bóng râm mát sau đó mới đem phơi nắng để thật khô. Nhiệt độ sấy chỉ từ 30 – 45°.
Câu kỷ tử có thể dùng tươi hoặc dùng khô. Quả tươi có thể đem tẩm rượu trong 24 giờ, rồi giã dập trước khi dùng. Hoặc đem quả tươi đem tẩm với mật ong sắc lấy nước đặc. Quả khô có thể tán thành bột mịn để dùng.
Để bảo quản Câu kỷ tử cần phun rượu hoặc xông diêm sinh định kỳ để tránh nấm mốc phát triển và để ở nơi thoáng mát, thông gió.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Câu kỷ tử là: Quả khô.
Thành phần hoá học
Trong Kỷ tử có chừng 0,09% chất betain C5H11O2N.
Theo các nghiên cứu của Từ Quốc Vân và Triệu Thủ Huấn, Câu kỷ tử chứa nhiều thành phần bổ dưỡng cho cơ thể như: Carotene (0,00396%), vitamin C (0,003%), acid nictinic (0,0017%), amon sulfat (0,00023%) và các vi khoáng như canxi (0,15%), sắt (0,0034%), P (0,0067%).
Ngoài ra, một số báo cáo khác còn cho biết, trong Câu kỷ tử còn chứa các chất như lysine; choline; betain 2,2%; chất béo và 4,6% protein; acid hydroxyanic; và có thể có atropin.
Liều dùng & cách dùng
Liều dùng của câu kỷ từ từ 6 – 15g dưới dạng sắc hoặc rượu uống.
Lưu ý
Câu kỷ tử có độc tính thấp.
Bài thuốc kinh nghiệm
Rượu câu kỷ tử
Câu kỷ tử 600g, Giả nhỏ, cho 2 lít rượu (35 - 40°) vào ngâm trong 2 tuần trở lên. Lọc lấy rượu uống. Ngày uống 1 - 2 cốc nhỏ làm thuốc bổ.
Đơn thuốc bổ chữa di tinh
Câu kỷ tử 6g, Sinh khương 2g, Nhục thong dong 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, uống 3 lần trong ngày.
Hữu quy hoàn
Thục địa 32g, Sơn dược sao 16g, Sơn thù 12g, Câu kỷ tử 16g, Đỗ trọng (tẩm gừng sao) 16g, Thỏ ty tử 16g, Thục Phụ tử 8 – 14g, Nhục quế 8 – 16g, Đương quy 12g, Lộc giác giao 16g. Tất cả đem tán thành bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 – 8g, có thể sắc uống. Thuốc có tác dụng bồi bổ tinh huyết, bổ thận tráng dương giúp điều trị các bệnh, triệu chứng liên quan đến thận dương hư.
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Viện Dược Liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Tra cứu dược liệu: Câu kỷ tử, https://tracuuduoclieu.vn/cay-ky-tu-khoi-tu.html.