Bạch quả
Thuốc Dewoton - Đông Nam
Thuốc CENSIKAN - 3/2
Thuốc Soginton - Đông Nam
Thuốc FITOBRAIN F - Fito Pharma
Thuốc AULAKAN - 3/2
Thuốc Taniki - SX TM DP N.I.C
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch quả.
Tên khác: Ngân hạnh, Áp cước tử, Công tôn thụ.
Tên khoa học: Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae (họ Bạch quả). Đây là loài cây thân gỗ lâu đời nhất (xuất hiện cách đây 200 triệu năm) và được coi là hóa thạch sống.
Đặc điểm tự nhiên
Cây to, cao 20 - 30m, tán lá sum suê. Thân hình trụ, phân cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có cành ngắn, lá có cuống dài. Lá mọc so le, thường mọc thành chùm, phiến hình quạt, gốc thuôn nhọn đầu, mép trên tròn, nhẵn, lõm ở giữa, chia phiến thành hai thùy rộng. Gân lá rất sát nhau, hình quạt tỏa ra từ gốc lá, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến lá. Bạch quả là một cây lưỡng tính, chỉ có hoa đực và chỉ có hoa cái. Các hoa cái được thụ phấn từ các hoa đực để tạo quả. Quả hạch, hình bầu dục, cỡ quả mận, thịt quả màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch quả là loại cây quý đã có từ hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử cùng với khủng long, hình dáng không hề thay đổi. Trong rừng núi của Trung Quốc và Nhật Bản, có rất nhiều cây đã sống hàng nghìn năm. Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Các khu vực trồng nhiều bạch quả là An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và các tỉnh khác.
Pételot (1954) cho biết ông đã thấy cây Bạch quả ở miền Bắc Việt Nam rải rác trong một số vườn và một số chùa để làm cảnh. Nhưng trên thực tế, hàng chục năm nay, cây Bạch quả vẫn chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập giống Bạch quả từ Nhật Bản, Pháp về trồng ở Sa Pa (Lào Cai) nhưng cây Bạch quả sinh trưởng rất chậm.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Bạch quả là lá đã phơi hay sấy khô và hạt.
Hạt được thu hoạch từ quả chín, bỏ cùi bên ngoài, rửa sạch và phơi khô. Khi sử dụng, bạn tán nhuyễn, bỏ vỏ cứng và lấy lõi, bóc lớp màng bên ngoài, rửa sạch hoặc nhúng qua nước sôi rồi sấy khô ở nhiệt độ thấp. Hạt dùng sống hoặc sao vàng đều có độc nên khi sử dụng cần lưu ý.
Thành phần hoá học
Nhân chứa 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro và 6% đường.
Vỏ quả có chứa acid ginkgolic, bisphenol và rượu vàng và bạc.
Lá chứa hai thành phần hoạt tính là flavonoid và terpen.
Flavonoid (Ginkgo flavonoid) là các hợp chất trong đó phần aglycon là flavonol (quercetin, kaempferol, isorhamnetin) và phần đường là glucose và rhamnose. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ proanthocyanidins.
Nhóm terpene bao gồm ginkgolides có vị đắng (diterpenes) và diphylactones (sesquiterpenes). Ngoài hai hoạt chất trên, Ginkgo biloba còn chứa một số axit hữu cơ, chẳng hạn như acid hydroxy kynuric, acid kynuric, acid p-hydroxybenzoic, acid vanillic.
Liều dùng & cách dùng
Theo các tài liệu cổ, Bạch quả có tính ấm, vị ngọt hơi đắng. Bạch quả có tính thu sáp, ích khí, bổ phổi, hóa đờm, bình suyễn, trị ho, dẹp được ho, khỏi chứng khỏi được chứng hư tiểu tiện, chữa khí hư.
Bạch quả ăn sống giải đờm, trấn kinh, giải độc, diệt vi trùng. Nhưng cũng không nên ăn quá no, vì tích tụ quá nhiều nên thường gây cảm giác khó chịu.
Nhân Bạch quả ngày dùng 10 - 20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng sắc hay nướng chín, tán bột.
Thịt quả có độc không ăn sống được. Phải ép bỏ dầu trước rồi để lâu trên một năm mới dùng. Dùng 3 - 4 quả/ngày. Sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
Thiểu năng não
Tập hợp các triệu chứng sa sút trí tuệ. Mất tế bào thần kinh và suy giảm dẫn truyền thần kinh xảy ra trong bệnh sa sút trí tuệ thoái hóa, một trạng thái suy giảm trí tuệ liên quan đến việc cung cấp oxy và glucose bị suy giảm.
Về mặt lâm sàng, Ginkgo biloba có tác dụng điều trị suy não, bao gồm suy giảm khả năng tập trung và trí nhớ, lú lẫn, năng lượng thấp, mệt mỏi, giảm hoạt động thể chất, trầm cảm, lo âu, chóng mặt, ù tai và nhức đầu. Ginkgo có nhiều cơ chế hoạt động khác nhau như điều hòa mạch máu, tăng lưu lượng máu, ảnh hưởng đến quá trình lưu biến máu, giảm độ nhớt của máu, tăng khả năng chịu đựng tình trạng thiếu oxy của mô, cải thiện rối loạn dẫn truyền thần kinh và ngăn ngừa tổn thương màng do gốc tự do.
Ở người, Ginkgo biloba làm tăng lưu lượng máu não toàn cầu, cục bộ và vi tuần hoàn, ngăn ngừa tình trạng thiếu oxy khí hít vào, cải thiện lưu lượng máu, ức chế kết tập tiểu cầu, cải thiện chuyển hóa mô và giảm tính thấm của mao mạch. Sau 6 tuần điều trị, liều 120mg chiết xuất Bạch quả chuẩn hóa có tác dụng tương tự như liều 4,5mg dihydroergotoxin sau 6 tuần điều trị.
Bệnh tắc động mạch ngoại vi
Cao Bạch quả có tác dụng điều trị bệnh tập tễnh cách hồi (120 - 160 mg/ngày trong 24 tuần), tăng quãng đường đi bộ và giảm đau (200 mg/ngày trong 8 tuần) do tắc động mạch ngoại vi. Hiệu quả trong điều trị tắc động mạch ngoại vi..
Ù tai và chóng mặt
Chiết xuất Bạch quả được sử dụng để điều trị các bệnh về tai trong như điếc, chóng mặt và ù tai (120 - 160mg/ngày trong 4 - 12 tuần). Hiệu quả điều trị tốt các chứng chóng mặt mới mắc và không rõ rệt với chứng ù tai và điếc.
Dạng thuốc dùng
Cao tiêu chuẩn hóa (cao khô từ lá khô Bạch quả, chiết xuất bằng aceton và nước với tỷ lệ dược liệu/cao là 35 - 67/1), chứa flavone glycoside 22-27% và terpene lactone 5-7%, trong đó các ginkgolid A, B, C chiếm khoảng 2,8-3,4% và 2,6-3,2% là bilobalide.
Dạng thuốc dùng
Cao tiêu chuẩn hoá (cao khô từ lá khô Bạch quả, chiết xuất bằng aceton và nước với tỷ lệ dược liệu/cao là 35 - 67/1), chứa 22 - 27% flavon glycosid và 5 - 7% terpen lacton, trong đó khoảng 2,8 - 3,4% là các ginkgolid A, B, C và 2,6 - 3,2% là bilobalid.
Lưu ý
Bạch quả mặc dù có nhiều công dụng trong điều trị bệnh và bồi bổ cơ thể nhưng có thể phát sinh rủi ro nếu dùng không đúng cách. Một số lưu ý khi sử dụng Bạch quả:
-
Những người có thực tà tuyệt đối không được sử dụng.
-
Không nên sử dụng nhiều Bạch quả trong 1 lần, nhất là ở trẻ nhỏ.
-
Có thể gây chứng nhuyễn phong khi ăn chung với cá chình.
-
Ăn nhiều dễ xảy ra hiện tượng chướng bụng.
Các triệu chứng thường gặp khi ngộ độc Bạch quả:
-
Nhức đầu;
-
Phát sốt;
-
Co rút gân;
-
Khó thở;
-
Bứt rứt khó chịu;
-
Nôn mửa.
Giải độc: Cần sử dụng 63g vỏ quả Bạch quả hoặc 125g Cam thảo sắc lấy nước uống. Trường hợp xuất hiện các triệu chứng ngộ độc cần liên hệ đến trung tâm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thông tin dược liệu Ginkgo biloba được sưu tầm trong bài chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi sử dụng loại thảo dược này cho bất kỳ mục đích nào, để chữa bệnh hay bồi bổ cơ thể, cần phải trao đổi với bác sĩ để tránh gặp rủi ro.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè
Bạch quả 7 quả rang chín, cùng với lá ngải cứu. Dùng lá Ngải cứu làm tổ, sau đó cho từng chiếc Bạch quả vào trong tổ Ngải cứu, gói lại bằng giấy ướt rồi nướng đến khi có mùi thơm, lấy hết giấy, bỏ hết lá ngải cứu, chỉ ăn toàn bộ Bạch quả. Ngày 3 - 4 quả như vậy. (Trích trong Bí uẩn phương).
Chữa cảm lạnh, ho có đờm, có khi thở suyễn, cổ có tiếng khò khè
Bạch quả định suyễn thang: Bạch quả 21 quả sao vàng, Tô tử 8g, Ma hoàng 12g, Chế bán hạ, Khoản đông hoa tang bạch bì đều dùng mật sao, các vị đều 8g, Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, Hoàng cầm sao qua đều 6g, Cam thảo 4g. Nước 600ml. Sắc ba lần. Gạn lấy nước, chia uống trong ngày. (Nhiếp Sinh Phương).
Chữa tiểu rắt, tiểu nhiều, tiểu đục
Bạch quả 10 quả, 5 để chín, 5 để sống. Ăn 2 thứ trong ngày.
1) Tra cứu dược liệu Bạch quả: https://tracuuduoclieu.vn/bach-qua.html.