Viên ngậm ho T/H - Dược - VTYT Thanh Hoá

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V54-H12-13
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 20 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên ngậm, Hộp 2 vỉ x 20 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên ngậm
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Dược VTYT Thanh Hóa

Video

Viên ngậm ho T/H với mã đăng ký V54-H12-13 chính là sản phẩm mà Thuocviet muốn giới thiệu trong bài viết này. Đây là dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe đã được Dược VTYT Thanh Hóa xin cấp phép để được lưu hành trên thị trường Dược của Việt nam và được tiếp nhận ngày 02/10/2012. Viên ngậm ho T/H đã được kê khai trong nước bởi chính công ty đăng ký lưu hành là Dược VTYT Thanh Hóa. Để mang tới một sản phẩm có chất lượng tốt tới tay người tiêu dùng, ngoài thành phần tốt Hạnh nhân, đại táo, trần bì, bán hạ, lá tía tô, gừng tươi, bạch linh, tiền hộ, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, ma hoàng, hàm lượng phù hợp , thì nơi sản xuất và đơn vị sản xuất thuốc cũng là điều cần được chú trọng. Và đơn vị được lựa chọn để sản xuất, đóng gói Viên Viên ngậm ho T/H cũng là 1 đơn vị có tiếng, có nhà máy sản xuất đạt chuẩn Dược - VTYT Thanh Hoá Việt Nam. Thuốc hiện đang có giá bán buôn là 737 vnđ/Viên. Để biết thêm nhiều thông tin khác về thuốc, cũng như để mua lẻ loại thuốc này, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 20 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên ngậm, Hộp 2 vỉ x 20 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên ngậm (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Viên ngậm ho T/H được sản xuất từ các hoạt chất Hạnh nhân, đại táo, trần bì, bán hạ, lá tía tô, gừng tươi, bạch linh, tiền hộ, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, ma hoàng với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Viên ngậm ho T/H

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Bán hạ (Thân, Rễ) hoạt chất của Viên ngậm ho T/H

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bán hạ.

Tên khác: Củ chóc; lá Ha chìa; cây Chóc chuột; Chưởng diệp bán hạ…

Tên khoa học:

Bán hạ Việt Nam: Typhonium divaricatum Decne (Arum divaricatum L., Arum trilobatum Lour), Typhonium trilobatum (Schott).

Cây Bán hạ Trung Quốc: Pinellia ternata (Thunb) Breiter hay Pinellia tuberifera Tenore.

Đặc điểm tự nhiên

Cây Bán hạ Việt Nam (Typhpnium trilobatum Schott) là một loại cỏ không có thân, có củ hình cầu đường kính tới 2cm. Lá hình tim hay hình mác, hoặc chia ba thùy dài 4 - 15cm, rộng 3,5 - 9cm. Bông mo với phần hoa đực dài 5 - 9mm, phần trần dài 17 - 27mm. Quả mọng, hình trứng dài 6mm.

Cây Bán hạ Trung Quốc (Pinellia ternata Thunb) Breiter khác cây Bán hạ Việt Nam ở chỗ thùy xẻ sâu rõ rệt hơn. Mặc dù gọi Bán hạ Trung Quốc để phân biệt Bán hạ Việt Nam, nhưng có người nói thấy cây này mọc ở Lào Cai nhưng chưa được khai thác.

Cây chưởng diệp Bán hạ (Pinellia pedatisecta Schott) khác những cây trên ở lá chia thành chín thùy khía sâu.

Bán hạ Việt Nam

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố:

Cây Bán hạ Việt Nam mọc hoang ở khắp những nơi đất ẩm ở nước ta từ Nam chí Bắc. Còn mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản.

Thu hái:

Người ta đào rễ (củ), rửa sạch đất cát, lựa củ to (gọi là nam tinh), củ nhỏ (gọi là Bán hạ). Có thể dùng tươi (thường chỉ dùng giã đắp lên nơi rắn độc cắn), thường dùng khô có chế biến. Bán hạ thu hái từ mùa hạ đến thu đông.

Chế biến:

Đào về rửa sạch đất cát, đãi sạch vỏ mỏng ngoài, ngâm nước phèn cho sạch nhớt, phơi khô là được. Có nhiều cách chế biến mục đích theo quan niệm đông y để giảm bớt độ độc (tẩm cam thảo) hay tăng tác dụng chữa ho (tẩm gừng hay bồ kết). Một số cách chế biến thường thấy:

  • Tẩm cam thảo và bồ kết: Củ chóc (Bán hạ Việt Nam) rửa sạch ngâm nước trong 2 - 3 ngày, mỗi ngày thay nước một lần cho đến khi nước trong hẳn. Cứ 1kg Bán hạ thêm 0,100kg Cam thảo, 0,100kg Bồ kết và nước cho đủ ngập rồi đun cho đến khi cạn hết nước, vớt ra phơi hay sấy khô. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng chúng ta biết Cam thảo có tác dụng giảm độc, trừ ho, Bồ kết có tác dụng chữa ho.

  • Tẩm gừng và phèn chua: Củ Bán hạ cũng rửa sạch và ngâm nước như trên cho đến khi nước trong. Cứ 1kg Bán hạ thì thêm 50g phèn chua và 300g gừng tươi giã nhỏ thêm nước vào cho ngập. Ngâm trong 24 giờ, lấy ra rửa sạch. Đồ cho chín, thái mỏng, lại tẩm nước gừng: Cứ 1kg Bán hạ thêm 150g gừng tươi giã nát, thêm 1 ít nước, vắt lấy nước và cho Bán hạ vào ngâm một đêm. Lấy ra sao vàng là dùng được. Phèn chua có tác dụng làm cho hết nhớt.

  • Chúng ta biết rằng gừng cũng có tác dụng chữa ho. Còn cách chế biến có cần như vậy không thì phải nghiên cứu thêm.

  • Trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân có ghi về chế Bán hạ như sau: Phàm dùng Bán hạ , phải đem ngâm nước nóng chừng nửa ngày mới hết nhớt, nếu không thời có độc, uống ngứa cổ không chịu được. Trong các bài thuốc dùng Bán hạ kèm Sinh khương (gừng tươi) là vì Sinh khương chế được độc của Bán hạ. Trong bài thuốc Bán hạ Dược điển Trung Quốc 1953 thì chỉ ghi Bán hạ không chế dùng cùng với Sinh khương.

  • Theo tài liệu cổ (Lôi Học tức Lôi Công) cũng ghi theo Bản thảo cương mục, người ta chế Bán hạ như sau: Bán hạ 120g, Bạch giới tử 80g, Dấm chua 200g, cho giới tử giã nhỏ vào dấm quấy đều, thêm Bán hạ vào ngâm một đêm. Lấy ra rửa sạch hết nhớt mà dùng.

  • Một phương pháp khác: Rửa sạch Bán hạ, dùng nước nóng ngâm, thay nước luôn cho hết nhớt, thái mỏng, tẩm nước gừng, sấy thật khô mà dùng. Có thể tán nhỏ thành bột trộn với nước ép gừng, phơi khô dùng.

  • Như vậy phương pháp ghi trong sách cổ cũng gần như phương pháp ta thường làm nhưng chỉ thêm Bạch giới tử cũng là một vị thuốc chữa ho.

  • Do phương pháp bào chế Bán hạ chưa thống nhất như vậy, cho nên khi nghiên cứu cần phải chú ý.

Bộ phận sử dụng

Rễ củ.

Bán hạ

Mô tả Cam thảo hoạt chất của Viên ngậm ho T/H

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.

Cam thảo còn được gọi là Lộ thảo, Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Viên ngậm ho T/H đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ