Thuốc Viên sáng mắt TW3

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-33182-19
Thành phần:
Hàm lượng:
0,4g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,1g
Dạng bào chế:
Hoàn cứng
Đóng gói:
Hộp 10 túi x 5g
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Trung ương 3

Video

Thuốc Viên sáng mắt TW3 là loại thuốc được kê khai trong nước bởi Trung ương 3, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 20/12/2019 (với mã VD-33182-19). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 7040 vnđ/Túi, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Thục địa 0,4g, Bạch linh 0,3g, Đương quy 0,3g, Hoài sơn 0,3g, Mẫu đơn bì 0,3g, Sài hồ 0,3g, Sơn thù 0,3g, Trạch tả 0,3g, Ngũ vị tử 0,1g có trong Hoàn cứng Thuốc Viên sáng mắt TW3 đã được TW 3 Việt Nam sản xuất theo tỷ lệ phù hợp 0,4g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,1g, giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 túi x 5g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Viên sáng mắt TW3 được sản xuất từ các hoạt chất Thục địa 0,4g, Bạch linh 0,3g, Đương quy 0,3g, Hoài sơn 0,3g, Mẫu đơn bì 0,3g, Sài hồ 0,3g, Sơn thù 0,3g, Trạch tả 0,3g, Ngũ vị tử 0,1g với hàm lượng tương ứng 0,4g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,3g, 0,1g

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Viên sáng mắt TW3

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Viên sáng mắt TW3

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Mô tả Hoài Sơn hoạt chất của Thuốc Viên sáng mắt TW3

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Hoài sơn.

Tên khác: Sơn dược; Khoai mài; Củ mài; Chính hoài.

Tên khoa học: Dioscorea persimilis, họ Dioscoreaceae (Củ Nâu).

Đặc điểm tự nhiên

Củ mài là cây dạng dây leo, thân củ; mỗi củ của củ mài có thể dài lên đến 1m, đường kính củ 2 - 10cm, xung quanh củ với rất nhiều rễ con. Thân leo góc cạnh nhẵn không có lông, những nách là có củ còn được gọi là “thiên hoài” hay “dái củ mài”. Lá củ mài dạng lá đơn, mọc so le hoặc mọc đối, lá hình trái tim đầu lá nhọn. Phiến lá dài từ 8 - 10cm, rộng khoảng 6 -8cm, cuống lá dài khoảng 1,5 - 3,5cm. Hoa củ mài đực cái mọc khác gốc, quả khô có ba cạnh. Hoa củ mài xuất hiện vào khoảng tháng 7 - 8, quả xuất hiện vào khoảng tháng 9 - 11.

Củ mài dạng thân leo, có thân củ

Phân bố, thu hái, chế biến

Củ mài được tìm thấy khắp những vùng núi nước ta, cây mọc hoang; vào những thời kỳ trước khi còn khó khăn người dân vẫn đi đào củ mài để sử dụng làm lương thực ăn chóng đói. Củ mài được tìm thấy nhiều nhất tại các tỉnh miền Bắc nước ta như: Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Đến ngày nay, củ mài đã được trồng để chế hoài sơn - dược liệu trong các bài thuốc. Mùa thu hoạch củ mài chất lượng tốt nhất vào mùa thu đông và đầu xuân (khoảng từ tháng 10 - 11 đến tháng 3 - 4). Sau khi thu hoạch củ mài, muốn có vị thuốc hoài sơn phải chế biến theo các bước như sau:

Củ mài sau khi thu hoạch về, sơ chế rửa sạch đất, gọt sạch vỏ rồi cho vào lò sấy diêm sinh trong hai ngày hai đêm, sau khi sấy lấy ra phơi khô thu được hoài sơn. Nhưng nếu muốn xuất khẩu thì hình dáng phải đẹp hơn nên công đoạn chế biến phức tạp hơn.

Củ mài sau khi thu hoạch về trong vòng 3 ngày phải chế biến ngay vì để lâu sẽ bị hư. Chế biến củ mài trải qua 3 giai đoạn:

Sấy diêm sinh lần thứ nhất:

Củ mài thu hoạch về sơ chế, gọt vỏ sau đó đem đi diêm sing (110kg củ mài tương đương dùng 2kg diêm sinh). Sắp xếp củ mài trong lò sấy thành hình cũi lợn để tất cả các củ đều được tiếp xúc với hơi diêm sinh. Ủ một đêm sau khi sấy diêm sinh 2 ngày 2 đêm, sau đó phơi với nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô. Tiếp tục đem ngâm nước 2 ngày 2 đêm rửa sạch, đem phơi nắng cho khô.

Sấy diêm sinh lần thứ hai:

Tiếp tục sấy diêm sinh lần thức 2, sắp xếp hoài sơn vào lò tương tự như sấy diêm sinh lần 1, tiếp tục sấy diêm sinh 1 ngày 1 đêm (100kg củ mài dùng 1kg diêm sinh), cho đến khi củ mài mềm như chuối, nếu thấy chưa mềm thì tiếp tục sấy diêm sinh lại. Sau khi sấy xong, tiếp tục ủ trong 1 đêm, sau đó đem sửa chữa lại cho đều đặn bằng cách đặt lên ván lăn, lăn đến khi hai đầu củ mài lõm vào. Sau khi sửa xong, tiếp tục đem phơi nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô; sửa lại lần nữa cho thật đẹp rồi lăn cho nhẵn bóng. Cuối cùng phơi lại cho thật khô. Đánh cho bóng bằng giấy ráp bằng cánh nhúng nhanh vào nước rồi đánh bóng.

Sấy diêm sinh lần thứ ba:

Sấy diêm sinh lần thứ ba, cứ 100kg củ mài dùng 200g diêm sinh, trước khi tiến hành sấy diêm sinh cần phân loại củ mài thành nhiều hạng khác nhau. Thời gian sấy diêm sinh lần thứ 3 là 1 ngày 1 đêm.

Đối với hoài sơn hạng nhất: 0,5kg hoài sơn tương đương 4 khúc.

Đối với hoài sơn hạng hai: 0,5kg hoài sơn tương đương 6 khúc.

Đối với hoài sơn hạng ba: 0,5kg hoài sơn tương đương 8 khúc.

Đối với hoài sơn hạng bốn: 0,5kg hoài sơn tương đương 10 khúc.

Đối với hoài sơn hạng năm: 0,5kg hoài sơn tương đương 12 khúc.

Đối với hoài sơn hạng sáu: 0,5kg hoài sơn tương đương 14 khúc.

Củ mài sau khi chế biến dạng lát mỏng có tác dụng chữa bệnh hay còn gọi là hoài sơn

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là rễ củ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Viên sáng mắt TW3 đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ