Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1177-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 5 vỉ x 8 viên; Hộp 1 lọ x 50 viên; Hộp 3 vỉ x 15 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Bắc Ninh

Video

Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba là loại thuốc được kê khai trong nước bởi Bắc Ninh, thuốc cũng được chính công ty này làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành và được tiếp nhận đăng ký vào ngày 20/06/2018 (với mã V1177-H12-10). Thuốc có giá bán dự kiến theo bản công bố của cục quản lý dược là khoảng 1210 vnđ/Viên, tuy nhiên đây có thể không phải là mức giá bán ra thị trường, giá bán trên thị trường sẽ có sự thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau. Hoạt chất Cam thảo, Ô tặc cốt, Phèn chua, Nghệ có trong Viên Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba đã được Bắc Ninh Việt Nam sản xuất theo tỷ lệ phù hợp , giúp mang lại hiệu quả khá tốt trong việc điều trị hay hỗ trợ điều trị bệnh.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 8 viên; Hộp 1 lọ x 50 viên; Hộp 3 vỉ x 15 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba được sản xuất từ các hoạt chất Cam thảo, Ô tặc cốt, Phèn chua, Nghệ với hàm lượng tương ứng

Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.

Cam thảo còn được gọi là Lộ thảo, Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Mô tả Nghệ hoạt chất của Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Nghệ (Thân rễ).

Tên khác: Nghệ vàng; Khương hoàng; Uất kim; Cohem; Co khản mỉn; Khinh lương.

Tên khoa học: Curcuma longa L.

Đặc điểm tự nhiên

Thuộc cây thân cỏ, cao 0,6 - 1 m. Thân rễ to, phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục, có ngấn, màu vàng sẫm đến đỏ cam, mùi thơm.

Bẹ lá ôm lấy nhau tạo thân giả, mọc thẳng từ thân rễ, gốc phiến lá thuôn hẹp, đầu hơi nhọn, dài 30 - 40 cm , rộng 10 – 15 cm, hai mặt nhẵn cùng màu xanh nhạt, mép lá nguyên uốn lượn.

Cụm hoa mọc từ giữa túm lá, hình trụ hoặc hình trứng, trên một cán mập dài đến 20 cm. Lá bắc rời, màu rất nhạt. Những hoa ở gốc cụm hoa là hoa sinh sản, màu lục hoặc trắng nhạt, những hoa gần ngọn hẹp hơn pha hồng ở đầu lá. Mỗi hoa gồm 3 lá đài dạng răng, không đều; tràng hình ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh bên, màu vàng. Nhị mang bao phấn có cựa do một phần lồi ra của chung đới; nhị lép dài hơn bao phấn; cánh môi gần hình mắt chim, hơi chia 3 thuỳ. Bầu có lông.

Quả nang chia thành 3 ô, nứt bằng van. Hạt có áo.

Cây ra hoa vào khoảng từ tháng 3 - 5.

Lá, thân, rễ, củ nghệ

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Có lẽ, Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ. Ngày nay, Nghệ là một cây trồng quen thuộc ở khắp các nước thuộc khu vực nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á và cả Đông Á.

Ở Việt Nam, Nghệ cũng là một cây trồng có ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng ven biển đến vùng núi cao trên 1500 m. Ở nhiều nơi, Nghệ đã trở thành loài mọc hoang ở các đồng ruộng, nương rẫy.

Nghệ là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và chịu bóng, biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều kiểu khí hậu khác nhau. Toàn bộ phần trên mặt đất cây Nghệ sẽ lụi đi vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam. Sau đó, cây mọc lại vào giữa mùa xuân.

Thu hái và chế biến

Tiến hành thu hoạch Nghệ vào mùa đông khi cây lụi đi.

Muốn để lâu nên hấp Nghệ trong 6 - 12 giờ, để cho ráo nước rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Trong y học cổ truyền, người ta chế biến Nghệ như sau:

  • Dạng thái phiến: Thái Nghệ thành phiến vát, phơi hay sấy khô. (Nếu là củ khô thì ngâm, rửa, ủ mềm rồi thái phiến và đem phơi khô trở lại.

  • Dạng sao với giấm: Nghệ (10 kg) tẩm đều với giấm (1,5 - 2 kg), để Nghệ hút hết giấm 30 phút, dùng lửa nhỏ sao khô hoặc luộc Nghệ với giấm, rồi thái phiến, phơi khô.

  • Dạng phiến sao vàng: Nghệ thái phiến được đem đi sao cho đến khi có màu vàng sẫm.

  • Dạng chế với phèn chua: 10 kg Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua (0,1 kg), ủ trong một giờ, rồi sao đến khi vàng.

  • Dạng chế với giấm, phèn chua: Nghệ (10 kg), giấm (1 kg) phèn chua (0,1 kg), nước vừa đủ. Đầu tiên, trộn đều Nghệ với giấm rồi thêm ít nước cháo nóng cộngdung dịch phèn chua, trộn đều, để 24 giờ. Sau đó đem luộc cho cạn, phơi khô vừa (còn khoảng 30% nước), ủ mềm thêm 2 ngày thái phiến 3 - 5 mm rồi phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Thân rễ cây Nghệ.

Mô tả Ô tặc cốt hoạt chất của Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ô tặc cốt.

Tên khác: Mai mực; hải phiêu tiêu.

Tên khoa học: Sepia esculenta Hoyle, Sepia andreana Steem-Strup.

Đặc điểm tự nhiên

Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại mực khác nhau như mực nang, mực ống, mực lá… Mực là một loại động vật không xương sống, thân mềm, thường sinh sống chủ yếu ở những nơi nước mặn, đáy có cát lẫn bùn; mực là một trong những loài động vật có giá trị dinh dưỡng cao thường được chế biến thành nhiều món ăn được ưa chuộng.

Mực không sống đơn lẻ mà tập trung thành từng đàn, ở những vùng đáy nước. Khi có nhu cầu kiếm ăn, mực mới nổi lên tầng nước phía trên. Mực có khả năng ngụy trang tốt, nên da của chúng cũng thay đổi theo màu của môi trường xung quanh, vừa để tránh kẻ thù vừa để ngụy tran săn mồi. Khi gặp nguy hiểm hoặc bị tấn công, mực sẽ bơi giựt lùi lại và cùng lúc đó chứng sẽ phun ra mực màu đen làm cản tầm nhìn của kẻ thù để lẩn trốn.

Thức ăn chủ yếu của mực là các loại động vật phù du, tôm cá nhỏ, trứng cá… Mực cực kỳ thích ánh sáng và màu trắng nên khi gặp ánh sáng chúng thường sẽ tập trung rất đông.

Gọi tên Mai mực là Ô tặc cốt vì theo các tài liệu cổ, con mực thích ăn thịt chim, chúng thường sẽ giả chết để nổi lên phía trên mặt nước, chim tưởng là xác chết nên sẽ bay sà xuống mổ ăn, bị con mực lôi xuống nước để ăn thịt, ăn thịt nhiều nhất là loài quạ nên nó mới có cái tên ô là quạ, tặc là giặc, cốt là xương; ý nghĩa là xương của giặc đối với quạ. Hoặc một cái tên khác là Hải phiêu tiêu vì Mai mực thoạt nhìn khác giống với tổ con bọ ngựa mà lại gặp ngoài biển (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa).

Ô tặc cốt là loại dược liệu lấy từ con mực

Phân bố, thu hái, chế biến

Việt Nam là nước có đường bờ biển dài, mực phân bố tại khắp nơi trên đường bờ biển; tuy nhiên tập trung nhiều nhất là những vùng như Khánh Hòa, Hải Phòng (mực nang), Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Thanh Hóa (mực ống).

Những mùa thu hoạch mực là từ những tháng 3 đến tháng 9, đây là thời điểm thuận lợi để thu hoạch hay đánh bắt mực vì thời điểm này mực bơi vào gần với để sinh sản, tập trung những tháng có thể thu hoạch nhiều nhất là tháng 4 đến tháng 6 hàng năm.

Ô tặc cốt hay Mai mực được thu hoạch từ những con mực to được đánh bắt hoặc những con mực bị chết ngoài khơi.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là Mai mực hay còn gọi là Ô tặc cốt.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Viên nhai trị đau dạ dày Gaskiba đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ