Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-26605-17
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 1 lọ 50 viên; Hộp 1 lọ 150 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Nam Dược

Video

Bài viết này Thuocviet xin giới thiệu tới bạn Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo được công ty Nam Dược xin cấp phép hoạt động và đã được tiếp nhận 23/02/2018 (số đăng ký là VD-26605-17). Và, Nam Dược cũng chính là công ty kê khai trong nước cho sản phẩm này. Thuốc có chứa hoạt chất Mỗi viên chứa 0,325 g cao khô dược liệu tương đương: Kim tiền thảo 1500 mg, Râu ngô 670 mg, Râu mèo 330 mg - 1500 mg, 670 mg, 330 mg tốt cho sức khỏe, hàm lượng của hoạt chất đã được nghiên cứu và sử dụng ở mức phù hợp , không gây hại cho sức khỏe (người dùng nên tuân thủ đúng liều dùng được khuyến cáo). Thuốc được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo đạt chuẩn chất lượng khi tới tay người tiêu dùng. Vì thế, đơn vị được chọn để sản xuất thuốc cũng là nơi uy tín Nam Dược Việt Nam. 1650 vnđ/Viên là giá bán buôn của Viên Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo theo công bố củacục quản lý dược.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên; Hộp 1 lọ 150 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi viên chứa 0,325 g cao khô dược liệu tương đương: Kim tiền thảo 1500 mg, Râu ngô 670 mg, Râu mèo 330 mg - 1500 mg, 670 mg, 330 mg với hàm lượng tương ứng

Mô tả Kim tiền thảo hoạt chất của Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Kim tiền thảo.

Tên khác: Đồng tiền lông; Mắt trâu; Vảy rồng; Dây sâm lông; Bươm bướm; Cỏ đồng tiền vàng.

Tên khoa học: Desmodium styracifolium, họ đậu Fabaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Kim tiền thảo là cây dạng thân thảo, mọc bò về sau thì dạng đứng thẳng, cây cao tầm 0,3 đến 0,5m. Thân và lá có lông tơ trắng, ngọn non dạng dẹt, có khía. Lá Kim tiền thảo có lông, mọc ó le, gồm 1 hoặc 3 lá chét hình tròn (1 lá chét là phổ biến hơn), gốc lá bằng hoặc dạng hình tim, đầu lá tù hoặc lõm vào; mặt trên lá có màu lục xám nhạt, gân lá rất rõ, mặt dưới lá phủ nhiều lông trắng màu bạc, mềm mịn tương tự nhung, cuống lá dài khoảng 1 - 2cm.

Hoa màu hồng hoặc hồng tím, cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu ngọn thành từng chùm, lá bắc rụng sớm, đài hoa dạng đài 4 răng đều, có lông ngắn, tràng hình bầu dục, nhị 2, bầu hơi có lông. Quả đầu cong, hạt có lông. Mùa ra hoa và quả của Kim tiền thảo từ tháng 3 đến tháng 5.

Kim tiền thảo dạng cây thảo, có tác dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận

Phân bố, thu hái, chế biến

Kim tiền thảo được tìm thấy phổ biến ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào. Tại Việt nam, thường tìm thấy Kim tiền thảo tại các tỉnh trung du miền núi phía bắc, các vùng núi thấp, các tỉnh từ Nghệ An trở ra bắc. Một số tỉnh tại Việt Nam có nhiều Kim tiền thảo bao gồm các tỉnh như: Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây, Hòa Bình. Tuyên Quang…

Kim tiền thảo dạng cây ưa ẩm, ưa sáng, tuy nhiên chúng cũng có khả năng sống tại các vùng khô hạn. Kim tiền thảo mọc thành từng đám ven những nương rẫy mới bỏ hoang hoặc nhưng vùng ven rừng. Kim tiền thảo ra hoa quả hàng năm, khi quả chín hạt tự mở để thoát ra ngoài để tiếp tục lớn lên và sinh trưởng ở những vùng đất khác. Vào mùa đông cây rụng lá và tàn lụi. Cây con bắt đầu đâm chồi mọc từ hạt vào khoảng tháng 4 hoặc đầu tháng 5.

4 - 5 năm trở lại đây, do khai thác liên tục, nguồn Kim tiền thảo ở Việt Nam giảm đi rõ rệt. Một số vùng trước kia có nhiều như huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc), Đại Từ (Thái Nguyên), ngày nay trở nên hiếm.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là phần trên mặt đất, thu hái vào mùa hạ, thu, loại tạp chất, phơi hoặc sấy khô.

Mô tả Ô dược (Rễ) hoạt chất của Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Ô dược, Bàng kỳ; Thai ô dược; Thổ mộc hương; Kê cốt hương; Bàng tỵ; Thiên thai ô dược; Ô dược nam; Cây dầu đắng.

Tên khoa học: Lindera myrrha Merr thuộc Họ Long não – Lauraceae.

Tên đồng nghĩa: Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetrahthera trinervia Sprens., Daphnidium myrrha Nees.

Đặc điểm tự nhiên

Ô dược là một cây bụi nhỏ, cao từ 1,3 đến 1,4m. Cây có nhiều nhánh non dầy, lông hoe. Cành già gầy, không lông, màu đen nhạt. Rễ cây Ô dược mập, rắn chắc. Vỏ ngoài của rễ có màu nâu vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, bên trong có màu trắng ngà, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngang và nếp nhăn dọc.

Lá cây mọc so le, phần đầu chóp nhọn dài, hình xoan hoặc hình bầu dục, chiều dài từ 6 đến 7cm, chiều rộng từ 2 đến 2,5cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại, tuy nhiên lúc về già thì không có lông và cứng lại. Mặt dưới lá hơi mốc, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá đến chóp phiến, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống lá dài từ 7 đến 15mm, gầy, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên hõm thành rãnh.

Hoa có màu hồng nhạt, tán đơn ở nách lá, hợp thành tán nhỏ, đường kính từ 3 đến 4mm, bầu có lông. Quả mọng hình trứng khi chín có màu đỏ, chứa 1 hạt.

Toàn cây có mùi thơm, vị đắng. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3.

Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Ô dược mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng phục hồi sau khai thác hay ở độ cao dưới 500m. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh miền Bắc và được trồng, phân bố nhiều ở các tỉnh như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa (miền Trung); Hòa Bình, Hà Tây (miền Bắc); Lâm Đồng, Cần Thơ (miền Nam).

Cách chế biến rễ Ô dược:

  • Theo trung y: Thu hái các rễ có từng đốt nối liền nhau (rễ đuôi chuột không dùng), bỏ vỏ lấy lõi, sao qua hay mài thành bột.

  • Theo nhân dân Việt Nam: Rễ sau khi thu hái, đem rửa sạch, ủ mềm, để ráo, xóc với giấm, thái lát mỏng rồi đem phơi khô. Có thể đem mài lấy 2 – 4g pha với nước thuốc thang đã sắc để uống.

Rễ Ô dược

Ô dược dễ mốc mọt, nên cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng là rễ và quả. Cây Ô dược có thể thu hái quanh năm, nhưng thời gian tốt nhất vào giai đoạn thu đông hay đầu xuân.

Sau khi thu hoạch, rễ cây Ô dược được cắt bỏ rễ con, rửa sạch, ủ mềm, phơi khô, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.

Mô tả Râu Mèo hoạt chất của Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Râu mèo.

Tên khác: Cây bông bạc; Cây mao trao thảo.

Tên khoa học: Orthosiphon Stamineus Benth.

Đặc điểm tự nhiên

Thuộc nhóm cây thân thảo nhiệt đới đặc trưng, ​​cao tới 60 cm, cao trung bình 30 cm. Thân cây râu mèo ít phân nhánh, có mép và rãnh dọc, bề mặt phủ nhiều lông mịn khi non có màu xanh, khi già chuyển dần sang màu tím.

Lá đơn độc, mọc đối và mọc đối, cuống lá ngắn. Lá dài khoảng 5 cm, rộng 2-3 cm, có răng cưa ở 2/3 mép và có màu xanh đậm ở cả hai mặt. Các gân chính có lông.

Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành và đầu ngọn, gồm 6-10 vòng, mỗi vòng có 6 hoa màu trắng hoặc màu oải hương. Nhụy hoa và nhụy hoa phát triển ra ngoài và có chiều dài gấp đôi chiều dài của cánh hoa. Bộ nhụy và bao phấn màu tím. Lá bắc hình trứng, đài hoa có 5 răng, hàm trên rộng. Tràng hoa hình ống hẹp, dài 2 cm, hơi cong, môi trên chia 3 thùy. Dược liệu có vị hơi mặn, hơi đắng, mùi thơm đặc trưng.

Quả vuông, kích thước nhỏ, da hơi nhăn.

Hình ảnh Cây râu mèo

Phân bố, thu hái, chế biến

Trên thế giới có khoảng 40 loài Orthosiphonis, phân bố ở các vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi... Nhiệt đới Đông Nam Á được coi là nơi tập trung số lượng chi đa dạng cao, trong đó có khoảng 8 loài ở miền Nam Việt Nam. Đây là một loại cây nhiệt đới tương đối điển hình xuất hiện ở Thái Lan, Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây này phân bố ở Thanh Hóa, Lâm Đồng, Phú An...

Cây ưa ẩm, ưa sáng, chịu bóng râm, thường mọc trên đất nhiều mùn ven rừng, gần mặt nước. Cây sinh trưởng mạnh vào mùa xuân, hạ và bắt đầu tàn vào mùa đông. Cây là loại cây ăn quả hàng năm, tái sinh chủ yếu bằng hạt nhưng tỷ lệ nảy mầm rất thấp. Cây râu mèo có thể tái sinh cành khỏe ngay cả khi cành bị chặt. Cây thích hợp với nhiều loại đất, không chịu úng.

Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào khoảng tháng 9, khi cây bắt đầu ra hoa và chứa dược tính tốt nhất. Nên thu hoạch khi cây đang phát triển mạnh, không quá non hoặc quá già.

Dược liệu nếu là quả đã qua sơ chế cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây lấy làm thuốc, rửa sạch loại bỏ tạp chất, thái nhỏ rồi đem phơi nắng hoặc sấy khô.

Râu mèo: Thanh nhiệt lợi tiểu

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo đang được ThuocViet cập nhật

Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Viên nén bao phim Kim tiền thảo:

  • SĐK: VD-26605-17- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên; Hộp 1 lọ 150 viên - ngày đăng ký: 23/02/2018
  • SĐK: VD-9841-09 - Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 150 viên nén bao phim - ngày đăng ký: 2016-03-25 08:37:55

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ