Thuốc trĩ Tomoko - Mediplantex

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-25841-16
Thành phần:
Hàm lượng:
Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương ứng với: Hòe giác 1000mg, Phòng phong 500mg, Đương quy 500mg, Chỉ xác 500mg, Hoàng cầm 500mg, Địa du 500mg) 350mg
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên; hộp 6 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Dược TW Mediplantex

Video

Thuốc trĩ Tomoko là tên gọi của một trong những loại thuốc được Dược TW Mediplantex (Dạng kê khai: đang cập nhật). Thuốc trĩ Tomoko được sản xuất từ các hoạt chất tốt cho sức khỏe Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương ứng với: Hòe giác 1000mg, Phòng phong 500mg, Đương quy 500mg, Chỉ xác 500mg, Hoàng cầm 500mg, Địa du 500mg) 350mg Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương ứng với: Hòe giác 1000mg, Phòng phong 500mg, Đương quy 500mg, Chỉ xác 500mg, Hoàng cầm 500mg, Địa du 500mg) 350mg, giúp hỗ trợ điều trị/điều trị hoặc phòng ngừa, ngăn ngừa bệnh tật. Thuốc do các đơn vị uy tín sản xuất Mediplantex Việt Nam, hiện đã có mặt trên thị trường Dược của Việt Nam với mã VD-25841-16 (sản phẩm này được tiếp nhận hồ sơ đăng ký vào ngày 29/11/2016). Viên Thuốc trĩ Tomoko đang có giá bán sỉ khoảng 6600 vnđ/Viên, mức giá này sẽ được thay đổi tùy từng nhà thuốc và tùy từng thời điểm biến động của thị trường dược.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; hộp 6 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc trĩ Tomoko được sản xuất từ các hoạt chất Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương ứng với: Hòe giác 1000mg, Phòng phong 500mg, Đương quy 500mg, Chỉ xác 500mg, Hoàng cầm 500mg, Địa du 500mg) 350mg với hàm lượng tương ứng Cao khô hỗn hợp dược liệu (tương ứng với: Hòe giác 1000mg, Phòng phong 500mg, Đương quy 500mg, Chỉ xác 500mg, Hoàng cầm 500mg, Địa du 500mg) 350mg

Mô tả Chỉ xác hoạt chất của Thuốc trĩ Tomoko

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Chỉ xác.

Tên khác: Nô lệ; Thương xác; Đổng đình nô lệ.

Tên khoa học: Fructus citri Aurantii. Đây là quả phơi khô của chừng hơn 10 loài cây thuộc chi Citrus trong họ cam Rutaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Chỉ xác (Fructus Citri Aurantii) là quả bánh tẻ của cây cam (hái lúc gần chín), ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ cây thuộc chi Citrus họ cam Rutaceae. Chỉ xác quả được hái khi gần chín (quả bánh tẻ), quả to nên thường phải bổ đôi để phơi cho chóng khô. Chỉ là tên cây, xác tức còn cả vỏ và xơ vì do quả được bổ đôi phơi khô nên làm ruột quả bị quắt lại.

Chỉ xác có hình bán cầu, đường kính 3 - 5cm, vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống, thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0,4 - 1,3cm, có 1 - 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7 - 12 múi, một số ít quả có tới 15 - 16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu nâu đến nâu thẫm, trong có hạt. Mùi thơm, vị đắng, hơi chua.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đây là loài có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Ấn Độ – Malaysia, sau lan rộng ra nhiều nước Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam và cả ở Nam Trung Quốc.

Ở Việt Nam, cây được trồng và còn thấy mọc hoang dại ở một số tỉnh miền Bắc gồm: Thanh Hóa, Cao Lạng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Bắc…

Chỉ xác thuộc loại cây gỗ nhỏ ưa ẩm và ưa sáng. Rụng lá mùa đông, ra lá non và hoa vào giữa mùa xuân. Tuy nhiên mức độ đa dạng và vùng trồng của cây kém phong phú hơn các loại cam, chanh, quýt, bưởi.

Thu hái: Thu hoạch vào tháng 7 – 8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40- 50°C cho tới khô.

Chế biến:

  • Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5cm rộng đến 1,3cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 – 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.

  • Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1kg cám cho 10kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.

Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc mọt.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng là quả gần chín.

Bài thuốc Chỉ xác

Mô tả Địa du (Rễ) hoạt chất của Thuốc trĩ Tomoko

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Địa du.

Tên khác: Ngọc xị; Toan giả; Tạc Táo; Ngọc trác; Ngọc cổ; Qua thái; Vô danh ấn; Đồn du hệ; Địa du thán.

Tên khoa học: Sanguisorba officinalis L. Họ: Rosaceae (Hoa hồng).

Đặc điểm tự nhiên

Là loài cây sống dai. Cao từ 0,3m đến 1,5m, có khi cao tới 2m. Thân rỗng, mọc thẳng đứng và nhẵn, cây có ít lá. Lá dài từ 30cm đến 40cm, hình dạng lá kép lông chim lẻ, có từ 5 đến 15 lá chét, lá chét hình trứng, mép răng cưa to và tù. Hoa có màu đỏ sẫm, lưỡng tính và nhỏ, mọc tụ thành cụm hình trứng và ra hoa kéo dài cả mùa hè (từ tháng 7 - 9), quả nhẵn có màu nâu, hơi bốn cạnh và có chứa một hạt. Rễ cây mọc và bò ngầm dưới mặt đất, có màu nâu.

Cây Địa du

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Địa du không có xuất xứ từ nước ta và được nhập về trồng nhưng chưa nhiều.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn cây và rễ (thu hoạch trước khi cây ra hoa).

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc trĩ Tomoko

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc trĩ Tomoko đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ