Thuốc Tiêu trĩ PV - Phúc Vinh
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Tiêu trĩ PV được sản xuất từ các hoạt chất Cao đặc hỗn hợp dược liệu: 0,62g (tương đương với 2070 mg dược liệu bao gồm: Hòe giác 360 mg, Địa du 240 mg, Hòe hoa 240 mg, Hoàng cầm 240 mg, Địa hoàng 240 mg, Đại hoàng 120 mg, Đương quy 120 mg, Xích thược 120 mg, Phòng phong 120 mg, Kinh giới 120 mg, Chỉ xác 120 mg, Hồng hoa 30 mg) với hàm lượng tương ứng 360 mg, 240 mg, 240 mg, 240 mg, 240 mg, 120 mg, 120 mg, 120 mg, 120 mg, 120 mg, 120 mg, 30 mg)
Mô tả Chỉ xác hoạt chất của Thuốc Tiêu trĩ PV
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Chỉ xác.
Tên khác: Nô lệ; Thương xác; Đổng đình nô lệ.
Tên khoa học: Fructus citri Aurantii. Đây là quả phơi khô của chừng hơn 10 loài cây thuộc chi Citrus trong họ cam Rutaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Chỉ xác (Fructus Citri Aurantii) là quả bánh tẻ của cây cam (hái lúc gần chín), ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ cây thuộc chi Citrus họ cam Rutaceae. Chỉ xác quả được hái khi gần chín (quả bánh tẻ), quả to nên thường phải bổ đôi để phơi cho chóng khô. Chỉ là tên cây, xác tức còn cả vỏ và xơ vì do quả được bổ đôi phơi khô nên làm ruột quả bị quắt lại.
Chỉ xác có hình bán cầu, đường kính 3 - 5cm, vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống, thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0,4 - 1,3cm, có 1 - 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7 - 12 múi, một số ít quả có tới 15 - 16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu nâu đến nâu thẫm, trong có hạt. Mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đây là loài có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Ấn Độ – Malaysia, sau lan rộng ra nhiều nước Đông Nam Á khác, trong đó có Việt Nam và cả ở Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam, cây được trồng và còn thấy mọc hoang dại ở một số tỉnh miền Bắc gồm: Thanh Hóa, Cao Lạng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Bắc…
Chỉ xác thuộc loại cây gỗ nhỏ ưa ẩm và ưa sáng. Rụng lá mùa đông, ra lá non và hoa vào giữa mùa xuân. Tuy nhiên mức độ đa dạng và vùng trồng của cây kém phong phú hơn các loại cam, chanh, quýt, bưởi.
Thu hái: Thu hoạch vào tháng 7 – 8, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40- 50°C cho tới khô.
Chế biến:
-
Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5cm rộng đến 1,3cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 – 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
-
Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1kg cám cho 10kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.
Bảo quản: Để nơi khô, tránh mốc mọt.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng là quả gần chín.
Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Tiêu trĩ PV
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.
Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.
Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae
Đặc điểm tự nhiên
Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.
Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.
Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.
Xử lý:
-
Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).
-
Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.
-
Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.
-
Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Mô tả Địa du (Rễ) hoạt chất của Thuốc Tiêu trĩ PV
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Địa du.
Tên khác: Ngọc xị; Toan giả; Tạc Táo; Ngọc trác; Ngọc cổ; Qua thái; Vô danh ấn; Đồn du hệ; Địa du thán.
Tên khoa học: Sanguisorba officinalis L. Họ: Rosaceae (Hoa hồng).
Đặc điểm tự nhiên
Là loài cây sống dai. Cao từ 0,3m đến 1,5m, có khi cao tới 2m. Thân rỗng, mọc thẳng đứng và nhẵn, cây có ít lá. Lá dài từ 30cm đến 40cm, hình dạng lá kép lông chim lẻ, có từ 5 đến 15 lá chét, lá chét hình trứng, mép răng cưa to và tù. Hoa có màu đỏ sẫm, lưỡng tính và nhỏ, mọc tụ thành cụm hình trứng và ra hoa kéo dài cả mùa hè (từ tháng 7 - 9), quả nhẵn có màu nâu, hơi bốn cạnh và có chứa một hạt. Rễ cây mọc và bò ngầm dưới mặt đất, có màu nâu.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Địa du không có xuất xứ từ nước ta và được nhập về trồng nhưng chưa nhiều.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn cây và rễ (thu hoạch trước khi cây ra hoa).
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Tiêu trĩ PV đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này