Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 30 viên, Hộp 30 Viên, Hộp 30 Viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Tibolone hoạt chất chính của Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tibolone
Loại thuốc
Nhóm các Estrogens khác
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 2,5 mg
Chỉ định Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
- Điều trị các triệu chứng thiếu hụt estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh, hơn một năm sau khi mãn kinh.
- Phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, có nguy cơ cao bị gãy xương trong tương lai mà không dung nạp với hoặc chống chỉ định với các thuốc khác đã được chấp thuận trong phòng ngừa loãng xương.
Dược lực học củaThuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Tibolone là một progestin norsteroid với các chất chuyển hóa estrogen và androgen hoạt động. Sau khi uống, tibolone được chuyển hóa nhanh chóng thành ba hợp chất, tất cả đều góp phần vào đặc điểm dược lực học của tibolone. Hai trong số các chất chuyển hóa (3α-OH-Tibolone và 3β-OH-Tibolone) có các hoạt động giống như oestrogen, trong khi chất chuyển hóa thứ ba (4Δ-đồng phân của tibolone) có các hoạt động giống như progestogenic và androgen.
Tibolone thay thế cho việc thiếu hụt estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh và làm giảm các triệu chứng mãn kinh.
Tibolone giúp ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ mãn kinh hoặc đã phẫu thuật cắt buồng trứng.
Dược động học củaThuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Hấp thu
Sau khi uống, tibolone được hấp thu nhanh chóng và rộng rãi.
Do chuyển hóa nhanh, nồng độ tibolone trong huyết tương rất thấp, nồng độ đồng phân của nó trong huyết tương cũng rất thấp.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hóa 3αOH và 3 βOH đạt được sau 1 đến 1,5 giờ
Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của tibolone
Phân bố
Không có hiện tượng tích lũy.
Chuyển hóa
Chuyển hóa nhanh chóng thành 3α-OH-Tibolone, 3β-OH-Tibolone và 4Δ-đồng phân của tibolone
Thải trừ
Thời gian bán thải khoảng 5-10 giờ.
Sự bài tiết của tibolone xảy ra chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp (chủ yếu là sulfat).
Một lượng nhỏ của chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết qua nước tiểu, nhưng phần lớn được bài tiết qua mật và phân.
Tương tác thuốc Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Tương tác Tibolone với các thuốc khác
Vì tibolone có thể làm tăng hoạt động tiêu sợi huyết, nên nó có thể tăng tác dụng của thuốc chống đông máu, như Warfarin. Nếu cần phối hợp, nên điều chỉnh liều Warfarin.
Các hợp chất cảm ứng CYP3A4 như barbiturate, carbamazepine, hydantoins và rifampicin có thể tăng cường chuyển hóa của tibolone.
Tương tác với thực phẩm
Các chế phẩm thảo dược có chứa Cỏ St. John's có thể gây ra sự chuyển hóa của estrogen và progestin thông qua CYP3A4.
Chống chỉ định Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Những người đã được chẩn đoán hoặc nghi ngờ mắc bệnh ung thư vú.
- Những người đã được chẩn đoán hoặc nghi ngờ có các khối u ác tính phụ thuộc estrogen (ví dụ như Ung thư nội mạc tử cung).
- Những người bị chảy máu âm đạo.
- Tăng sản nội mạc tử cung chưa được điều trị.
- Có tiền sử hoặc đang mắc huyết khối tĩnh mạch như huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.
- Bệnh lý huyết khối đã biết (ví dụ như thiếu protein C, protein S, hoặc thiếu antithrombin).
- Người có tiền sử thuyên tắc động mạch (ví dụ như cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua).
- Người có bệnh gan cấp tính, hoặc tiền sử mắc bệnh gan có chức năng gan không bình thường.
- Người mắc bệnh Porphyria – thiếu hụt ezyme di truyền.
- Quá mẫn với hoạt chất tibolone hoặc với bất kỳ tá dược nào khác có trong sản phẩm.
Liều lượng sử dụng Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Người lớn
Liều lượng là một viên mỗi ngày (2,5 mg/ngày), nên uống cùng với nước hoặc thức uống khác, tốt nhất là vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Điều trị các triệu chứng sau mãn kinh: nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất
Không nên phối hợp thêm Progestogen khi đang điều trị bằng tibolone.
Đối với phụ nữ đã trải qua thời kỳ mãn kinh tự nhiên: nên bắt đầu điều trị bằng tibolone ít nhất 12 tháng sau chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng.
Trong trường hợp mãn kinh do phẫu thuật, điều trị bằng tibolone có thể bắt đầu ngay lập tức.
Ở những bệnh nhân đang biều trị bằng các chất tương tự hormone giải phóngGonadotrophin (GnRH). Ví dụ, đối với bệnh lạc nội mạc tử cung, có thể bắt đầu sử dụng tibolone ngay lập tức.
Trong trường hợp chuyển từ HRT tuần tự, điều trị bằng tibolone nên bắt đầu vào ngày sau khi kết thúc chu kỳ trước đó.
Trong trường hợp chuyển từ HRT kết hợp liên tục, việc điều trị có thể bắt đầu bất cứ lúc nào.
Trẻ em
Không sử dụng tibolone cho trẻ em
Đối tượng khác
Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi.
Kinh nghiệm điều trị cho phụ nữ trên 65 tuổi còn hạn chế.
Tác dụng phụ của Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Thường gặp
- Đau bụng dưới, tóc mọc bất thường.
- Âm đạo tiết dịch bất thường, dày nội mạc tử cung, xuất huyết sau mãn kinh.
- Gây căng ngực, ngứa bộ phận sinh dục, nhiễm nấm Candida âm đạo, xuất huyết âm đạo, viêm âm đạo.
- Đau vùng chậu, loạn sản cổ tử cung.
- Có thể gây tăng cân.
Ít gặp
- Mọc mụn, đau bụng.
- Phù, khó chịu ở vú, đau núm vú.
- Nhiễm nấm, Nấm âm đạo.
Hiếm gặp
- Gây ngứa da.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Lưu ý chung
Khi có bất kỳ hiện tượng chảy máu âm đạo bất thường, dù là do liệu pháp hormon thay thế hoặc không đều nên được kiểm tra để loại trừ các bệnh lý ác tính trước khi bắt đầu dùng tibolone.
Chỉ nên dùng tibolone để điều trị các triệu chứng sau mãn kinh khi có ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống.
Đối với tất cả các trường hợp, việc đánh giá cẩn thận để cân nhắc giữa các rủi ro và lợi ích có thể mang lại nên được thực hiện ít nhất một năm một lần. Tibolone chỉ nên được tiếp tục sử dụng chỉ khi tác động có lợi lớn hơn rủi ro mang lại.
Các nguy cơ đột quỵ, ung thư vú và ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ luôn cần được đánh giá cẩn trọng, dựa trên các yếu tố nguy cơ của mỗi người. Luôn chú ý đến tần suất và đặc điểm của cả ung thư và đột quỵ, xem xét về đáp ứng trị liệu, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong.
Bằng chứng về những rủi ro liên quan đến HRT hoặc tibolone trong điều trị mãn kinh sớm còn hạn chế. Tuy nhiên, do mức độ rủi ro còn thấp ở phụ nữ trẻ, nên sự cân bằng giữa lợi ích và rủi ro đối với những phụ nữ này có thể thuận lợi hơn so với phụ nữ lớn tuổi.
Trước khi bắt đầu hoặc bắt đầu lại quá trình điều trị bằng HRT hoặc tibolone, điều cần thiết là phải thực hiện khám lâm sàng và phụ khoa đầy đủ, nên xem xét tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân, gia đình. Có kế hoạch sơ bộ cho chống chỉ định và các biện pháp phòng ngừa tác dụng không mong muốn.
Trong suốt quá trình điều trị, cần thường xuyên kiểm tra các xét nghiệm như chụp nhũ ảnh, đường huyết, canxi huyết thanh, chất béo trung tính và mức cholesterol, và LFTs. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của huyết khối; kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường; xét nghiệm kiểm tra lipid máu ở bệnh nhân đang điều trị tăng lipid máu; chức năng tuyến giáp ở bệnh nhân điều trị thay thế hormone tuyến giáp. Đánh giá nhu cầu điều trị sau 3 đến 6 tháng.
Phụ nữ nên được thông báo về các phản ứng bất thường trên vú có thể xảy ra khi điều trị; những bất thường này cần đượcthông cáo ngay cho bác sĩ chăm sóc.
Nếu có bất kỳ tình trạng nào trong số các tình trạng sau đây, đã xảy ra trước đây, và/hoặc trầm trọng hơn khi đang mang thai hoặc đã điều trị bằng hormone trước đó, các bác sĩ y tế đặc biệt phải giám sát chặt chẽ, cẩn trọng. Cần lưu ý rằng những tình trạng này có thể tái phát hoặc trầm trọng hơn trong quá trình điều trị bằng Tibolone, cụ thể là:
- Leiomyoma (u xơ tử cung) hoặc lạc nội mạc tử cung
- Các yếu tố nguy cơ gây rối loạn đông máu
- Các yếu tố nguy cơ đối với các khối u phụ thuộc estrogen, ví dụ như di truyền mức độ 1 đối với ung thư vú
- Tăng huyết áp
- Rối loạn chức năng gan (ví dụ: u tuyến ở gan)
- Đái tháo đường có kèm hoặc không kèm bệnh lý mạch máu
- Bệnh sỏi mật
- Đau nửa đầu hoặc đau đầu (nghiêm trọng)
- Lupus ban đỏ hệ thống
- Tiền sử tăng sản nội mạc tử cung
- Động kinh
- Bệnh hen suyễn
- Xơ cứng tai
- Nên ngừng điều trị trong trường hợp phát hiện ra các chống chỉ định và trong các tình huống sau:
- Vàng da hoặc suy giảm chức năng gan
- Tăng huyết áp đáng kể
- Cơn đau đầu dạng migraine mới phát
- Có thai
- Những phụ nữ được kê đơn với tibolone trên lâm sàng gia tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, thời gian sử dụng càng dài thì nguy cơ càng cao.
- Chảy máu âm đạo và băng huyết có thể xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ hiện tượng chảy máu kéo dài sau 6 tháng điều trị,
Tư vấn cho bệnh nhân khám phụ khoa, bao gồm sinh thiết nội mạc tử cung để loại trừ bệnh lý ác tính nội mạc tử cung.
Ở bệnh nhân chỉ định phẫu thuật: Nếu dự kiến bệnh nhân phải nằm bất động kéo dài sau đó, dừng liệu pháp tibolone 4 đến 6 tuần trước khi phẫu thuật và chỉ khi nào bệnh nhân hoàn toàn hoạt động trở lại mới tiếp tục sử dụng
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Chống chỉ định với phụ nữ có thai.
- Trong trường hợp ngẫu nhiên có thai trong quá trình điều trị, nên theo dõi trước khi sinh, tốt nhất nên ngừng tibolone.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định với phụ nữ cho con bú
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Tibolone được biết là không có bất kỳ tác dụng ảnh hưởng lên sự tỉnh táo và tập trung.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Tibelox 2,5mg/ viên
Quên liều và xử trí
Một liều đã quên nên được thực hiện ngay khi nhớ ra, trừ khi quá hạn hơn 12 giờ.
Trong trường hợp thứ hai, nên bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như bình thường. Bỏ lỡ một liều có thể làm tăng nguy cơ chảy máu âm đạo và băng huyết.
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Độc tính cấp tính của tibolone tương đối thấp, do đó hiếm khi xuất hiện các triệu chứng cấp tính. Trong trường hợp xảy ra tình trạng ngộ độc cấp, có thể có triệu chứng như buồn nôn, nôn và chảy máu âm đạo.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc cụ thể
Điều trị triệu chứng là cần thiết
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này