Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V218-H12-13
Thành phần:
Dạng bào chế:
chai
Đóng gói:
hộp 1 chai 100ml, Hộp 1 chai 100ml
Đơn vị đăng ký:
SYT TP Hồ Chí Minh

Video

Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm với hoạt chất 1 chai 100ml gồm: Bá tử nhân 4g, đan sâm 4g, đương quy 4g, huyền sâm 2g, mạch môn 4g, ngũ vị tử 4g, nhân sâm 2g, phục linh 2g, sinh địa 16g, thiên môn 4g, toan táo nhân 4g, viễn chí 2g. cùng hàm lượng phù hợp , là loại thuốc bảo vệ sức khỏe mà Thuocviet muốn nhắc tới trong bài viết dưới đây. Giá thành hiện nay của chai Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm là khoảng 45100 vnđ/chai (giá bán buôn số lượng lớn theo thông báo của cục quản lý dược), mức giá này có thể thay đổi tùy vào từng thời điểm cũng như tùy vào nhu cầu mua thuốc của khách hàng. Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại các cơ sở, công ty uy tín BV Pharma . Đồng thời, thuốc đã được tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành vào ngày 02/04/2015 với mã đăng ký là V218-H12-13. SYT TP Hồ Chí Minh chính là công ty (Dạng kê khai: đang cập nhật) và làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành cho sản phẩm Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm này.

Các dạng quy cách đóng gói: hộp 1 chai 100ml, Hộp 1 chai 100ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm được sản xuất từ các hoạt chất 1 chai 100ml gồm: Bá tử nhân 4g, đan sâm 4g, đương quy 4g, huyền sâm 2g, mạch môn 4g, ngũ vị tử 4g, nhân sâm 2g, phục linh 2g, sinh địa 16g, thiên môn 4g, toan táo nhân 4g, viễn chí 2g. với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bá tử nhân hoạt chất của Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bá tử nhân.

Tên khác: Hạt trắc bách; hạt trắc bá.

Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco thuộc họ: Cupressaceae (Hoàng đàn).

Đặc điểm tự nhiên

Trắc bách diệp cao 3-5 m, thân phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. Quả hình nón, gồm 6-8 vẩy dày úp vào nhau. Hạt hình trứng, không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa vào tháng 4. Mùa quả vào tháng 9-10.

Cây Bá tử nhân

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây được trồng ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. còn mọc ở Trung quốc, Liên Xô cũ (vùng Capcazơ). Lá có thể hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát.

Hạt được hái vào mùa thu đông, sơ chế bằng phơi khô, xát bỏ vẩy ngoài, lấy nhân phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bá tử nhân là hạt.

Mô tả Đan sâm (Rễ và Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đan sâm.

Tên khác: Tử sâm; Xích sâm; Huyết sâm; Đơn sâm.

Tên khoa học: Salvia multiorrhiza Bunge.

Đặc điểm tự nhiên

Cây Đan sâm là cây cỏ sống lâu năm, cao 30-80 cm, phủ một lớp lông ngắn màu trắng vàng. Củ nhỏ, hình trụ, đường kính 0,5 - 1,5cm, màu nâu đỏ. Thân trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3 - 5 lá chét, đặc biệt có 7 cái. Các lá chét ở giữa thường lớn hơn. Lá bách hợp có cuống lá dài, cuống lá ngắn, mép khía. Tờ rơi dài 2 - 7,5cm, rộng 0,8 - 5cm.

Các mép lá có răng cưa thẳng. Mặt trên của lá chét màu xanh lục, có lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh xám, cũng có lông nhưng dài hơn. Các gân trên mặt dưới nhô ra, chia lá chét thành nhiều đoạn nhỏ.

Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, chùm hoa dài 10 - 20cm. Vòng hoa từ 3-10 bông, thường là 5 bông. Môi dưới có hai nhị, môi trên bầu dài, nổi rõ. Quả nhỏ. Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8 (Tam Đảo) và mùa quả tháng 6 - 9.

Thân rễ ngắn và cứng, đôi khi phần gốc của thân để lại trong nhà. Rễ hình trụ, hơi cong, đôi khi phân nhánh, rễ con dài 10 - 20cm, đường kính 0,3 - 1cm.

Vỏ rễ già cứng và giòn, mặt cắt khó nứt, hoặc hơi dẹt và đặc, vỏ màu nâu đỏ, hóa gỗ màu vàng xám hoặc đỏ rượu, các bó mạch màu trắng vàng, xếp xuyên tâm. Mùi nhẹ, hơi đắng, vị chát.

Cây tương đối mập, đường kính từ 0,5cm đến 1,5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, vỏ bám chặt vào gỗ, không dễ bóc. Chất đặc, thành túi mật vỡ tương đối phẳng và hơi sừng.

Cây Đan sâm

Phân bố, thu hái, chế biến

Thu hái

Vào mùa xuân hoặc mùa thu, rễ và thân rễ được đào lên, rửa sạch, cắt bỏ phần chồi và thân còn lại rồi đem phơi nắng hoặc phơi khô.

Bào chế

Đan sâm được phơi khô để loại bỏ tạp chất và phần thân cây còn sót lại. Rửa sạch, làm mềm, cắt thành từng lát dày và phơi khô để sử dụng cho lần sau.

Rượu Đan sâm (ủ): Lấy Đan sâm đã cắt nhỏ, cho rượu vào trộn đều, đậy nắp lại, để 1 giờ cho rượu thấm, vặn nhỏ lửa đun cạn, vớt ra để nguội. Cứ 10kg Đan sâm thì dùng 1 lít rượu.

Bộ phận sử dụng

Rễ và thân rễ.

Rễ và thân Đan sâm

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm đang được ThuocViet cập nhật

Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Thiên Vương Bổ Tâm:

  • SĐK: V218-H12-13- Quy cách đóng gói: hộp 1 chai 100ml, Hộp 1 chai 100ml - ngày đăng ký: 02/04/2015
  • SĐK: VD-21612-14 - Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 100 ml (chai thủy tinh màu nâu hoặc chai nhựa PET màu nâu) - ngày đăng ký: 2017-08-23 14:25:45
  • SĐK: VD-2654-07 - Quy cách đóng gói: - ngày đăng ký: 2008-10-06 00:00:00
  • SĐK: VD-0322-06 - Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 100ml - ngày đăng ký: 2014-08-09 00:00:00

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ