Thuốc Ranudom - SRS Pharmaceuticals Pvt. Ltd
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1vỉ x 10Viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Ranudom được sản xuất từ các hoạt chất Ranitidine Hydrochlorid, Domperidon với hàm lượng tương ứng 150mg Ranitidine/10mg Domperidon
Mô tả Domperidone hoạt chất của Thuốc Ranudom
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Domperidone (Domperidon)
Loại thuốc
Thuốc chống nôn/thuốc đối kháng dopamin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 10 mg.
- Hỗn dịch uống: 30 mg/30 ml.
- Thuốc đạn: 30 mg.
- Ống tiêm: 10 mg/2 ml.
- Cốm sủi: 10 mg/gói.
Chỉ định Domperidone
- Domperidone chỉ định điều trị ngắn hạn triệu chứng buồn nôn và nôn nặng do nhiều nguyên nhân khác nhau như sau dùng hóa trị liệu điều trị ung thư, do levodopa hoặc bromocriptin trong điều trị bệnh Parkinson. Thuốc ít khi được dùng với tác dụng chống nôn kéo dài hoặc phòng ngừa nôn hậu phẫu.
- Điều trị triệu chứng chứng khó tiêu không liên quan đến loét.
- Điều trị triệu chứng của hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản.
- Thúc đẩy nhu động dạ dày trong chứng liệt ruột nhẹ ở bệnh nhân tiểu đường, sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.
Mô tả Ranitidine hoạt chất của Thuốc Ranudom
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ranitidine (Ranitidin)
Loại thuốc
Thuốc kháng thụ thể histamin H2
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 150 mg, 300 mg.
- Dung dịch uống 75 mg/5 ml; gói bột 150 mg.
- Viên nén: 25 mg, 75 mg, 150 mg, 300 mg.
- Viên sủi bọt: 150 mg, 300 mg.
- Thuốc tiêm 25 mg/ml (2 ml, 6 ml, 40 ml).
Chỉ định Ranitidine
Điều trị loét dạ dày - tá tràng.
Loét sau phẫu thuật.
Trào ngược dạ dày - thực quản.
Hội chứng Zollinger - Ellison.
Loét do stress ở đường tiêu hóa trên.
Chứng khó tiêu.
Dự phòng xuất huyết đường tiêu hóa do loét do căng thẳng ở bệnh nhân nặng.
Dự phòng xuất huyết tái phát kèm theo loét dạ dày tá tràng chảy máu.
Phòng ngừa loét tá tràng do thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (bao gồm cả aspirin), đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng.
Rối loạn tiêu hóa từng đợt mãn tính, đặc trưng bởi cơn đau (thượng vị hoặc sau họng) liên quan đến bữa ăn hoặc làm rối loạn giấc ngủ nhưng không liên quan đến các tình trạng trên.
Trước khi gây mê toàn thân ở bệnh nhân có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson), đặc biệt là bệnh nhân sản khoa trong quá trình chuyển dạ.
Hội chứng Zollinger-Ellison.
Các trường hợp cần thiết khác phải giảm acid dịch vị.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này