Thuốc Quần long - Nam Dược

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V1438-H12-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Vỉ
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 36 viên hoàn cứng. Thùng 100 hộp.
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Cty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long

Video

Thuốc Quần long là tên gọi của một trong những loại thuốc được Cty TNHH Đông Nam Dược Bảo Long kê khai trong nước. Thuốc Quần long được sản xuất từ các hoạt chất tốt cho sức khỏe Đỗ trọng 0.97g, Ba kích 1.3g, Tần giao 1.3g, Tang ký sinh 1.3g, Thảo Quyết minh 0.78g, Kim anh 0.78g, Đương quy 0.97g,Liên tu 0.32g, Tá dược vđ 4g , giúp hỗ trợ điều trị/điều trị hoặc phòng ngừa, ngăn ngừa bệnh tật. Thuốc do các đơn vị uy tín sản xuất Nam Dược Việt Nam, hiện đã có mặt trên thị trường Dược của Việt Nam với mã V1438-H12-10 (sản phẩm này được tiếp nhận hồ sơ đăng ký vào ngày 29/01/2016). Vỉ Thuốc Quần long đang có giá bán sỉ khoảng 22000 vnđ/Vỉ, mức giá này sẽ được thay đổi tùy từng nhà thuốc và tùy từng thời điểm biến động của thị trường dược.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 36 viên hoàn cứng. Thùng 100 hộp. (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Quần long được sản xuất từ các hoạt chất Đỗ trọng 0.97g, Ba kích 1.3g, Tần giao 1.3g, Tang ký sinh 1.3g, Thảo Quyết minh 0.78g, Kim anh 0.78g, Đương quy 0.97g,Liên tu 0.32g, Tá dược vđ 4g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Đỗ trọng (Vỏ thân) hoạt chất của Thuốc Quần long

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Đỗ trọng, Dang ping (Tày).

Tên khác: Tư trọng; Tư tiên; Mộc miên; Miên; Miên hoa; Ngọc ti bì; Loạn ngân ty; Quỷ tiên mộc; Hậu đỗ trọng; Diêm thủy sao; Đỗ trọng; Xuyên Đỗ trọng; Miên đỗ trọng.

Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.

Họ: Eucommiaceae (Đỗ trọng).

Đặc điểm tự nhiên

Đỗ trọng là một cây to, có thể cao lên tới 10 - 20m và quanh năm xanh tươi.

Liên Xô cũ đã lai tạo cây này thành cây nhỏ cao 3 - 5m để tiện cho việc thu hoạch, lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu lá nhọn, gốc lá tròn, mép lá có răng cưa, khi đứt lá làm 2 - 3 mảnh sẽ thấy những sợi nhựa trắng như tơ giữa các mảnh lá đo, phiến lá rộng 3,5 - 6,5cm, dài 13cm. Cuống lá Đỗ trọng ngắn 1 - 1,5cm. Hoa đơn tính, hoa đực hoa cái khác gốc, không có bao hoa. Quả hình thoi dài 3cm, rộng 1cm dẹt, đầu quả xẻ làm 2 thành hình chữ V.

Đỗ trọng (Vỏ thân)

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Đỗ trọng hiện chưa thấy mọc hoang ở Việt Nam. Năm 1958 đưa giống của Trung Quốc về trồng nhưng chưa thành công. Năm 1965 trồng thử Đỗ trọng bằng hạt ngay tại Hà Nội, cây mọc và phát triển rất tốt, đến tháng 9/1969 cây vẫn sống.

Cây mọc được cả ở những nơi lạnh như Sapa (Lào Cai). Gần đây ở Việt Nam đã trồng nhiều hơn, tuy nhiên số lượng chưa đủ cung cấp theo nhu cầu sử dụng nên hiện nay vị Đỗ trọng chính thức vẫn phải nhập khẩu. Trên thị trường có bán nam Đỗ trọng là vỏ của những cây khác, nên chú ý để tránh nhầm lẫn (xem chú thích ở dưới).

Đỗ trọng được trồng ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên,..v.v) và ở Liên Xô cũ (miền Nam)

Vào mùa hạ, bóc vỏ ở những cây có đường kính to, ép cho phẳng, xếp thành đống, chờ 6 - 7 ngày cho đổ mồ hôi, mặt trong có màu đen nâu rồi đem phơi khô. Vỏ mỏng, mặt ngoài màu xám, mặt trong đen nâu nhạt, khi bẻ có các sợi trắng như tơ giống như mành mành.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Đỗ trọng là vỏ thân.

Vỏ thân Đỗ trọng

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Quần long

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Mô tả Kim anh (Quả) hoạt chất của Thuốc Quần long

Tên gọi, danh pháp

Kim anh có tên khoa học là Rosa laevigata Michx., thuộc họ Rosaceae (họ Hoa hồng).

Cây Kim anh - Rosa laevigata Michx.

Đặc điểm tự nhiên

Mô tả cây Kim anh

Cây Kim anh là một loại cây mềm, mọc thành bụi, xen lẫn với những cây khác như sim, tre… Cây có thể mọc cao tới 10m. Đường kính thân cây Kim anh khoảng 2cm, có nhiều gai mọc cúp xuống trên thân và cành như cây hoa hồng. Trên mỗi mấu thân thường mọc 1 - 2 cành, các cành này vươn ra rất dài và có thể lên đến 2 - 3m. Lá Kim anh có lá kèm, gồm 3 lá chét hình trứng, 2 đầu nhọn, mép có răng cưa. Lá chét giữa dài và rộng hơn hai lá còn lại.

Hoa Kim anh màu trắng, mọc đơn độc ở đầu cành, đường kính hoa khi nở rộng tới 5 - 8cm, có nhiều nhị màu vàng, lá đài 5 và tràng cũng 5 cánh. Đế hoa lớn, hình chén với nhiều gai nhọn nhỏ, cuống hoa dài 1,53cm. Hoa nở vào cuối xuân sang hạ, khoảng tháng 2 - 3.

Quả giả (do đế hoa phình ra) cứng, mặt ngoài nhiều gai, hình dạng giống cái chén, dài 1,52cm; cuống quả dài 2 - 3cm, phía trên có 3 - 5 lá đài bao quanh nhị và vòi hơi phồng lên. Lúc còn tươi, quả có màu vàng đỏ bóng, đến khi khô thì chuyển sang màu nâu đỏ nhạt hoặc sẫm. Bên trong “quả giả” có rất nhiều lông và “hạt” (thực ra đây mới là quả) có cuống hoặc không.

Hạt Kim anh màu vàng nâu nhạt có góc rất cứng, thon dẹt và dài 6 - 7mm, màu. Mùa quả chín vào các tháng 8, 9, 10.

Hoa Kim anh

Mô tả dược liệu Kim anh

Quả già bổ dọc, hình bầu dục, rộng 0,3 - 1,2cm, dài 2 - 4cm. Mép của phần quả bổ dọc thường quăn gập lại. Mặt ngoài hơi nhăn nheo, màu nâu đỏ, nâu sẫm bóng hoặc da cam, có nhiều dấu vết của gai đã rụng. Đầu dưới của quả sót lại đoạn cuống ngắn, còn đầu trên mang vết tích của nhị và lá đài. Quả đóng màu vàng nâu nhạt, có góc và nhiều lông tơ, rất cứng, phần lớn đã được nạo sạch hạt và lông. Quả Kim anh có vị chát và hơi ngọt.

Kim anh tử

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Kim anh mọc hoang trên các đồi tại một số tỉnh miền núi biên giới ở nước ta như Lạng Sơn, Cao Bằng. Người dân ở đây cũng trồng Kim anh làm hàng rào vì cây có nhiều gai. Ngoài ra, còn thấy ở các tỉnh của Trung Quốc (Hà Nam, Hồ Nam, Hồ Bắc, Phúc Kiến, Giang Tô, Quảng Đông, Quảng Tây, Triết Giang, Tứ Xuyên…).

Trồng cây Kim anh bằng các cây con có sẵn trên đồi hoặc giâm cành.

Thu hái

Thu hái vào tháng 10 đến 11, khi "quả" chín tới biến thành màu đỏ.

Chế biến

Kim anh tử: Hái quả về, phơi khô rồi cho vào thùng và đảo bằng gậy cho quả rơi hết gai rồi phơi khô thêm lần nữa.

Kim anh nhục (Kim anh phiến): Làm sạch quả Kim anh, ngâm cho mềm, bổ làm đôi, nạo bỏ hết ‘hạt’ và lông ở bên trong, rồi sấy hoặc phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, thoáng, tránh mốc, mọt.

Bộ phận sử dụng

Quả già đã sấy hoặc phơi khô của cây Kim anh.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Quần long đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ