Thuốc Phong thấp ACP - ME DI SUN
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Phong thấp ACP được sản xuất từ các hoạt chất - Hy thiêm ,- Ngũ gia bì gai ,- Thiên niên kiện ,- Cầu tích ,- Thổ phục linh với hàm lượng tương ứng - 600,0 mg (tương đương 120,0 mg cao khô), - 800,0 mg (tương đương 160,0 mg cao khô), - 300,0 mg (tương đương 60,0 mg cao khô), - 50,0 mg (tương đương 10,0 mg cao khô), - 50,0 mg (tương đương 10 ,0 mg cao khô)
Mô tả Cẩu tích hoạt chất của Thuốc Phong thấp ACP
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cẩu tích.
Tên gọi khác: Rễ lông cu li; kim mao cẩu tích; cây lông khỉ.
Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J. Sm.
Họ: Dicksoniaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Thân rễ mọc đứng, thường ngắn, to, phủ lông mềm màu vàng nâu. Khi cắt hết lá còn lại những gốc cuống thì thân rễ lúc này giống con cu li. Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 - 5 cm, dài 4 - 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.
Thân cây thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5 - 3 m. Lá kép dài 1 - 2 m, chia nhiều lá chét xếp dạng lông chim, các lá chét này chia thành nhiều lá chét bậc hai xếp sít nhau, lá chét bậc hai có gốc bằng nhau, đầu thon mảnh, lại chia thành nhiều đoạn thuôn hẹp, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn; cuống lá kép rất to và cứng, màu nâu, cũng có lông mềm.
Cơ quan sinh sản là những túi bao tử có áo màu nâu, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn ở hai bên gân giữa, trong đựng nhiều bào tử, bao tử hình tam giác hay hơi tròn, sần sùi, màu sang hay đen nhạt, có cánh.
Mùa sinh sản: Tháng 10 - 1.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cẩu tích mọc hoang khấp nơi ở miền rừng núi Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Philipin, Malaixia và Inđônêxia. Miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam) cũng có.
Thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào cuối thu sang đông. Khi hái về thì rửa sạch cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông vàng phủ xung quanh thân rễ, thái mỏng, phơi khô. Có khi đồ hơi nước rồi mới phơi, làm như vậy nhiều lần; có khi lại còn đổ với đậu đen chín lần đồ, chín lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Mô tả Hy thiêm hoạt chất của Thuốc Phong thấp ACP
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hy thiêm.
Tên khác: Cỏ đĩ; Cứt lợn; Hy kiểm thảo; Hy tiên; Niêm hồ thái; Chư cao; Hổ cao; Chó đẻ; Nụ áo rìa.
Tên khoa học: Sigesbeckia orientalis, họ Asteraceae (Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Hy thiêm dạng cây thân thảo sống hàng năm, thân cây cao khoảng tầm 30 đến 40cm, có khi tươi tốt có thể cao lên đến 1m, cây có nhiều cành và lông.
Lá Hy thiêm có hình 3 cạnh hoặc dạng thuôn dài hình quả trám, la mọc đối, cuống lá ngắn, phần cuống lá nhỏ lại, có răng cưa, mặt dưới của lá có lông; lá dài khoảng từ 4 đến 10cm, rộng khoảng từ 3 đến 6cm. Hoa Hy thiêm có màu vàng, cụm hoa hình đầu, cuống hoa có lông, hoa Hy thiêm có 2 loại lá bắc. Quả Hy thiêm là quả bế màu đen, hình quả trứng, cạnh cài khoảng 3mm, rộng khoảng 1mm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hy thiêm tìm thấy mọc hoang ở khắp tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam. Ngoài ra, còn tìm thấy ở trung Quốc, Nhật Bản, Philipin, Châu Úc và nhiều quốc gia khác.
Hy thiêm ra hoa và khoảng mùa hạ tháng 4 - 5 đến mùa thu tháng 8 - 9, mùa ra quả khoảng giữa trong các tháng 6 - 10. Hy thiêm được thu hoạch vào các tháng 4 - 5 hay tùy từng vùng khác nhau, tuy nhiên Hy thiêm được thu hái vào lúc cây chưa ra hoa, đem về phơi khô trong mát hay ngoài nắng, bó thành từng bó nhỏ để bảo quản và sử dụng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Hy thiêm là toàn cây trên mặt đất, vị thuốc Hy thiêm được thu hoạch vào lúc cây sắp ra hoa, chọn cây nhiều lá, cắt lấy phần từ ngọn trở xuống, dài 30 – 50cm, đem phơi hoặc sấy khô.
Mô tả Ngũ gia bì gai (Vỏ rễ, vỏ thân) hoạt chất của Thuốc Phong thấp ACP
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ngũ gia bì gai
Tên khác: Tam diệp ngũ gia, Tam gia bì, Xuyên gia bì, Thích gia bì, Pop tưn
Tên khoa học: Acanthopanax trifoliatus
Đặc điểm tự nhiên
Ngũ gia bì thuộc loại cây nhỏ, cao 2 – 3 m, thân cây có nhiều gai. Lá kép chân vịt, mọc so le, có từ 3 – 5 lá chét, lá chét ở giữa lớn hơn, phiến lá chét có hình bầu dục hay hơi thuôn dài, gốc tròn, đầu nhọn, mỏng, mép lá có răng cưa to, cuống lá dài 4 – 7 cm, gân lá có gai, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng. Cụm hoa mọc thành tán ở đầu cành, gồm 3 – 10 tán, cuống dài 3 – 4 cm, hoa nhỏ, màu vàng xanh, mẫu 5, lá đài không rõ, cánh hoa hình tam giác. Nhị 5, chỉ nhị mảnh. Bầu hạ, 2 ô. Quả mọng, hình cầu, đường kính khoảng 2,5 mm, vòi còn tồn tại trên quả, khi chín có màu đen, có 2 hạt. Toàn cây có tinh dầu thơm.
Vỏ thân, vẻ rễ Ngũ gia bì là những cuộn ống nhỏ, hình lòng máng, dài ngắn không đều, dày chừng 1 mm – 3 mm, vỏ ngoài vàng nâu nhạt, hơi bóng, có một số đoạn rách nứt, để lộ lớp trong màu nâu thẫm, mặt trong màu xám trắng, bằng phẳng, có những điểm vàng nâu. Mùi thơm nhẹ.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Ngũ gia bì gai mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta như Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên Quang. Trên thế giới, Ngũ gia bì gai có nhiều nhất ở Trung Quốc và Nhật Bản, ngoài ra, còn có ở Lào, Ấn Độ và Philippin.
Thu hái, chế biến
Vào mùa hạ hoặc mùa thu, đào cây lấy rễ, vỏ thân, sau đó phơi khô, khi dùng để sống hoặc sao vàng sắc uống.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Ngũ gia bì gai là vỏ thân, vỏ rễ thu hái vào mùa đông, sau đó rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Phong thấp ACP đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này