Thuốc Phong tê thấp TW4

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
V821-H12-11
Thành phần:
Hàm lượng:
12g, 9g, 12g, 9g, 9g, 12g, 15g
Dạng bào chế:
Chai
Đóng gói:
Hộp 1 chai 500ml rượu thuốc
Đơn vị đăng ký:
Sở Y tế Hải Phòng

Video

Thuốc Phong tê thấp TW4 là số đăng ký của Thuốc Phong tê thấp TW4 - một loại thuốc được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi Sở Y tế Hải Phòng. Thuốc có chứa các hoạt chất với hàm lượng vừa đủ Hà thủ, Ké đầu ngựa, Thiên niên kiện, Phòng kỷ, Huyết giác, Thổ phục linh, Hy thiêm 12g, 9g, 12g, 9g, 9g, 12g, 15g, tốt cho sức khỏe của con người. Chai Thuốc Phong tê thấp TW4 được sản xuất và đóng gói trực tiếp từ các cơ sở hoặc công ty có tiếng, đạt chuẩn chất lượng TW 3 .Hiện, thuốc đang có giá sỉ là 109725 vnđ/Chai (theo giá kê khai với cục quản lý dược) và 31/07/2014 chính là ngày Cục quản lý dược tiếp nhận hộ sơ xin cấp phép lưu hành của loại thuốc này. Để cập nhật thêm nhiều thông tin khác của thuốc, mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây của Thuocviet.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 500ml rượu thuốc (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Phong tê thấp TW4 được sản xuất từ các hoạt chất Hà thủ, Ké đầu ngựa, Thiên niên kiện, Phòng kỷ, Huyết giác, Thổ phục linh, Hy thiêm với hàm lượng tương ứng 12g, 9g, 12g, 9g, 9g, 12g, 15g

Mô tả Huyết giác (Lõi gỗ) hoạt chất của Thuốc Phong tê thấp TW4

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Huyết giác, Cau rừng, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày).

Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen.

Tên đồng nghĩa: Pleomele cochinchinensis Merr. ex Gagnep.

Họ: Dracaenaceae (Huyết dụ).

Đặc điểm tự nhiên

Huyết giác là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 đến 1,5m, có thể tới 2 đến 3m, sống lâu năm. Thân phân thành nhiều nhánh. Cây nhỏ có đường kính từ 1,6 tới 2cm, cây to có đường kính tới 20 đến 25cm.

Lá hình lưỡi kiếm, cứng, màu xanh tươi chiều dài trung bình từ 25 đến 80cm, rộng từ 3 - 4cm cho tới 6 - 7cm, mọc cách nhau, lá không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một vết sẹo. Thường trên ngọn chỉ còn một bó lá.

Hoa mọc thành chùm có thể dài tới 1m, đường kính lên đến 1,5 - 2cm ở phần cuống, trên có lá nhỏ dài khoảng 15cm, rộng 2cm, phân cành nhỏ dài tới 30cm. Hoa tụ từng 2 - 4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính 7 - 8mm, màu lục vàng nhạt.

Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1cm. Khi khô quả có màu đen với đường kính 6 - 7cm, hạt hình cầu.

Mùa ra hoa - quả: Tháng 2 - 5.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh. Núi đất không thấy có huyết giác. Cây chỉ có gỗ khi đã già, chết, đổ nát. Những cây đã thành huyết giác không có mùi vị gì đặc biệt, có màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ, tại đó tưởng chừng như do một loại sâu nào đó đục khoét mà có.

Hiện nay chưa rõ nguyên nhân do sâu hay do loại nấm này gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác là bao nhiêu năm. Sản lượng huyết giác thu mua hằng năm của nước ta có thể lên tới 20 - 30 tấn.

Thu hái huyết giác có thể diễn ra quanh năm. Chặt về phơi khô là được. Mục đích thu mua huyết giác là để dùng trong nước và xuất khẩu sang Trung quốc, nhưng cho đến nay vẫn chưa tìm được mục đích sử dụng của đông y Trung Quốc. Huyết giác chỉ là tên thường dùng của các nhà đông y Việt Nam.

Cây Huyết giác

Bộ phận sử dụng

Phần gỗ màu đỏ nâu trong cây huyết giác già, lâu năm, chết mục, bỏ chỗ gỗ mục, rửa sạch, phơi khô. Hoặc đem thái thành miếng dài 3 - 5cm, dày 3 - 5mm khi dược liệu còn mềm, ấm.

Mô tả Hy thiêm hoạt chất của Thuốc Phong tê thấp TW4

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Hy thiêm.

Tên khác: Cỏ đĩ; Cứt lợn; Hy kiểm thảo; Hy tiên; Niêm hồ thái; Chư cao; Hổ cao; Chó đẻ; Nụ áo rìa.

Tên khoa học: Sigesbeckia orientalis, họ Asteraceae (Cúc).

Đặc điểm tự nhiên

Hy thiêm dạng cây thân thảo sống hàng năm, thân cây cao khoảng tầm 30 đến 40cm, có khi tươi tốt có thể cao lên đến 1m, cây có nhiều cành và lông.

Lá Hy thiêm có hình 3 cạnh hoặc dạng thuôn dài hình quả trám, la mọc đối, cuống lá ngắn, phần cuống lá nhỏ lại, có răng cưa, mặt dưới của lá có lông; lá dài khoảng từ 4 đến 10cm, rộng khoảng từ 3 đến 6cm. Hoa Hy thiêm có màu vàng, cụm hoa hình đầu, cuống hoa có lông, hoa Hy thiêm có 2 loại lá bắc. Quả Hy thiêm là quả bế màu đen, hình quả trứng, cạnh cài khoảng 3mm, rộng khoảng 1mm.

Cây Hy thiêm mọc hoang người bệnh phong thấp nên biết

Phân bố, thu hái, chế biến

Hy thiêm tìm thấy mọc hoang ở khắp tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam. Ngoài ra, còn tìm thấy ở trung Quốc, Nhật Bản, Philipin, Châu Úc và nhiều quốc gia khác.

Hy thiêm ra hoa và khoảng mùa hạ tháng 4 - 5 đến mùa thu tháng 8 - 9, mùa ra quả khoảng giữa trong các tháng 6 - 10. Hy thiêm được thu hoạch vào các tháng 4 - 5 hay tùy từng vùng khác nhau, tuy nhiên Hy thiêm được thu hái vào lúc cây chưa ra hoa, đem về phơi khô trong mát hay ngoài nắng, bó thành từng bó nhỏ để bảo quản và sử dụng.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Hy thiêm là toàn cây trên mặt đất, vị thuốc Hy thiêm được thu hoạch vào lúc cây sắp ra hoa, chọn cây nhiều lá, cắt lấy phần từ ngọn trở xuống, dài 30 – 50cm, đem phơi hoặc sấy khô.

Mô tả Ké đầu ngựa (Quả) hoạt chất của Thuốc Phong tê thấp TW4

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa (Quả).

Tên khác: Xương nhĩ; thương nhĩ tử; thương nhĩ; mac nháng; phắc ma…

Tên khoa học: Xanthium strumarium L.

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo, sống hàng năm, cao 50 – 80 cm, ít phân cành. Thân cây hình trụ, cứng, có khía, màu lục, có những đốm màu nâu tím, có lông cứng.

Lá mọc so le, hình tim – tam giác, dài 4 – 10 cm, rộng 4 – 12 cm, chia 3 – 5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và ở cả hai mặt, gân chính 3; cuống lá dài 10 cm, có lông cứng.

Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc.

Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai góc, dài 12 – 15mm, rộng 7mm.

Mùa hoa quả: Tháng 5 – 8.

Cây Ké đầu ngựa

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ké đầu ngựa này mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Khi thu hoạch người ta hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô hoặc chỉ hái quả chín rồi đem phơi hay sấy khô. Quả Ké đầu ngựa thu hái khi chưa ngả màu vàng, phơi hoặc sấy khô.

Ké đầu ngựa có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau lan ra khắp các vùng cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và cả ở châu Âu. Ở châu Á, ké đầu ngựa phân phố từ Ấn Độ, Trung Quốc đến các nước vùng Đông Dương, Đông Nam Á và Nam Á khác ở Việt Nam.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Ké đầu ngựa là quả và toàn bộ phần trên mặt đất.

Quả Ké đầu ngựa

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Phong tê thấp TW4 đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ