Thuốc Pharhamaxe G2 - Dược phẩm Hà Tây

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-12288-10
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 15 viên nang mềm
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
dược phẩm hà Tây

Video

Thuốc Pharhamaxe G2 (SĐK VD-12288-10) đã được dược phẩm hà Tây kê khai trong nước và gửi hồ sơ đăng ký xin cấp phép lưu hành trong thị trường Dược của Việt Nam. Sản phẩm được tiếp nhận hồ sơ ngày 26/10/2011. Viên Thuốc Pharhamaxe G2 trên thị trường dược hiện nay là một trong những loại thuốc được tin dùng trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và điều trị/hỗ trợ điều trị khá tốt vì chứa thành phần tốt cho sức khỏe với hàm lượng phù hợp Cao nhân sâm Triều Tiên, cao Bạch quả, Vitamin A, B1, B2, B5, B6, C, D3, E, PP, acid folic, Calci, Magnesi, Đồng, Crom, Sắt, Kẽm, Mangan, Molybden . Đơn vị chịu trách nhiệm sản xuất Thuốc Pharhamaxe G2 là đơn vị uy tín Dược phẩm Hà Tây Việt Nam và 3247 vnđ/Viên chính là giá bán buôn số lượng lớn được kê khai với cục quản lý dược.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên nang mềm (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Pharhamaxe G2 được sản xuất từ các hoạt chất Cao nhân sâm Triều Tiên, cao Bạch quả, Vitamin A, B1, B2, B5, B6, C, D3, E, PP, acid folic, Calci, Magnesi, Đồng, Crom, Sắt, Kẽm, Mangan, Molybden với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch quả hoạt chất của Thuốc Pharhamaxe G2

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch quả.

Tên khác: Ngân hạnh, Áp cước tử, Công tôn thụ.

Tên khoa học: Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae (họ Bạch quả). Đây là loài cây thân gỗ lâu đời nhất (xuất hiện cách đây 200 triệu năm) và được coi là hóa thạch sống.

Đặc điểm tự nhiên

Cây to, cao 20 - 30m, tán lá sum suê. Thân hình trụ, phân cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có cành ngắn, lá có cuống dài. Lá mọc so le, thường mọc thành chùm, phiến hình quạt, gốc thuôn nhọn đầu, mép trên tròn, nhẵn, lõm ở giữa, chia phiến thành hai thùy rộng. Gân lá rất sát nhau, hình quạt tỏa ra từ gốc lá, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến lá. Bạch quả là một cây lưỡng tính, chỉ có hoa đực và chỉ có hoa cái. Các hoa cái được thụ phấn từ các hoa đực để tạo quả. Quả hạch, hình bầu dục, cỡ quả mận, thịt quả màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.

Cây bạch quả

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch quả là loại cây quý đã có từ hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử cùng với khủng long, hình dáng không hề thay đổi. Trong rừng núi của Trung Quốc và Nhật Bản, có rất nhiều cây đã sống hàng nghìn năm. Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Các khu vực trồng nhiều bạch quả là An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và các tỉnh khác.

Pételot (1954) cho biết ông đã thấy cây Bạch quả ở miền Bắc Việt Nam rải rác trong một số vườn và một số chùa để làm cảnh. Nhưng trên thực tế, hàng chục năm nay, cây Bạch quả vẫn chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập giống Bạch quả từ Nhật Bản, Pháp về trồng ở Sa Pa (Lào Cai) nhưng cây Bạch quả sinh trưởng rất chậm.

Hạt Bạch quả

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạch quả là lá đã phơi hay sấy khô và hạt.

Hạt được thu hoạch từ quả chín, bỏ cùi bên ngoài, rửa sạch và phơi khô. Khi sử dụng, bạn tán nhuyễn, bỏ vỏ cứng và lấy lõi, bóc lớp màng bên ngoài, rửa sạch hoặc nhúng qua nước sôi rồi sấy khô ở nhiệt độ thấp. Hạt dùng sống hoặc sao vàng đều có độc nên khi sử dụng cần lưu ý.

Mô tả Ferric cation hoạt chất của Thuốc Pharhamaxe G2

Sắt là kim loại chuyển tiếp có ký hiệu Fe và số nguyên tử 26. Theo khối lượng, nó là nguyên tố phổ biến nhất trên Trái đất. Sắt là một nguyên tố thiết yếu liên quan đến các quá trình trao đổi chất khác nhau, bao gồm vận chuyển oxy, tổng hợp axit deoxyribonucleic (DNA) và sản xuất năng lượng trong vận chuyển điện tử [A32514]. Kết quả từ việc cung cấp không đủ chất sắt cho các tế bào do sự cạn kiệt của các cửa hàng, thiếu sắt là tình trạng thiếu dinh dưỡng phổ biến nhất trên toàn thế giới, đặc biệt ảnh hưởng đến trẻ em, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai [L2257]. Thiếu sắt có thể được đặc trưng mà không có sự phát triển của thiếu máu, và có thể dẫn đến suy giảm chức năng ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và cơ chế miễn dịch, cũng như tử vong ở trẻ sơ sinh hoặc bà mẹ nếu xảy ra trong thai kỳ [A32514]. Chế phẩm điều trị chính của sắt là [DB13257], và sắt-sucrose cũng có thể được tiêm tĩnh mạch [T28]. Sắt tồn tại ở hai trạng thái oxy hóa: cation sắt (Fe2 +) và cation sắt (Fe3 +). Sắt không chứa sắt trong thực phẩm chủ yếu ở trạng thái sắt, đây là dạng sắt không hòa tan và phải được khử thành cation sắt để hấp thụ [T28]. Ferric citrate (tetraferric tricitrate decahydrate) là một chất kết dính phốt phát được chỉ định để kiểm soát nồng độ phốt pho huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính khi lọc máu.

Chỉ định Ferric cation

Để kiểm soát nồng độ phốt pho huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính khi lọc máu, dưới dạng citric citrate.

Mô tả Folic Acid hoạt chất của Thuốc Pharhamaxe G2

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Axit Folic (Folic Acid, Acid Folic )

Loại thuốc

Vitamin nhóm B, chất dinh dưỡng.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc nang, viên nén 0,4 mg; 0,8 mg; 1 mg; 5 mg.
  • Chế phẩm phối hợp đa vitamin khác nhau với hàm lượng khác nhau để uống, chế phẩm phối hợp với sắt.
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 5 mg / ml (dưới dạng muối natri folat).

Chỉ định Folic Acid

Axit Folic chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Trạng thái thiếu Axit Folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to do thiếu folat.
  • Người mang thai: Dự phòng dị dạng ống thần kinh ở bào thai 4 tuần trước khi mang thai và tiếp tục 8 tuần sau khi mang thai.
  • Trạng thái thiếu Axit Folic: Do dinh dưỡng (suy dinh dưỡng), kém hấp thu (bệnh sprue nhiệt đới), tăng nhu cầu (mang thai, thiếu máu huyết tán mạn tính), tăng mất (thẩm phân máu) hoặc dùng các thuốc đối kháng folat.
  • Không dùng cho thiếu hụt folat do sử dụng các chất ức chế dihydrofolat reductase (Trong trường hợp này phải dùng calci folinat).

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Pharhamaxe G2 đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ