Thuốc Pectol - Sagophar
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Lọ 30 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Pectol được sản xuất từ các hoạt chất cát cánh, bán hạ, viễn chí, bột bìm bìm, terpin hydrat, natri benzoat với hàm lượng tương ứng
Mô tả Bán hạ (Thân, Rễ) hoạt chất của Thuốc Pectol
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bán hạ.
Tên khác: Củ chóc; lá Ha chìa; cây Chóc chuột; Chưởng diệp bán hạ…
Tên khoa học:
Bán hạ Việt Nam: Typhonium divaricatum Decne (Arum divaricatum L., Arum trilobatum Lour), Typhonium trilobatum (Schott).
Cây Bán hạ Trung Quốc: Pinellia ternata (Thunb) Breiter hay Pinellia tuberifera Tenore.
Đặc điểm tự nhiên
Cây Bán hạ Việt Nam (Typhpnium trilobatum Schott) là một loại cỏ không có thân, có củ hình cầu đường kính tới 2cm. Lá hình tim hay hình mác, hoặc chia ba thùy dài 4 - 15cm, rộng 3,5 - 9cm. Bông mo với phần hoa đực dài 5 - 9mm, phần trần dài 17 - 27mm. Quả mọng, hình trứng dài 6mm.
Cây Bán hạ Trung Quốc (Pinellia ternata Thunb) Breiter khác cây Bán hạ Việt Nam ở chỗ thùy xẻ sâu rõ rệt hơn. Mặc dù gọi Bán hạ Trung Quốc để phân biệt Bán hạ Việt Nam, nhưng có người nói thấy cây này mọc ở Lào Cai nhưng chưa được khai thác.
Cây chưởng diệp Bán hạ (Pinellia pedatisecta Schott) khác những cây trên ở lá chia thành chín thùy khía sâu.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố:
Cây Bán hạ Việt Nam mọc hoang ở khắp những nơi đất ẩm ở nước ta từ Nam chí Bắc. Còn mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản.
Thu hái:
Người ta đào rễ (củ), rửa sạch đất cát, lựa củ to (gọi là nam tinh), củ nhỏ (gọi là Bán hạ). Có thể dùng tươi (thường chỉ dùng giã đắp lên nơi rắn độc cắn), thường dùng khô có chế biến. Bán hạ thu hái từ mùa hạ đến thu đông.
Chế biến:
Đào về rửa sạch đất cát, đãi sạch vỏ mỏng ngoài, ngâm nước phèn cho sạch nhớt, phơi khô là được. Có nhiều cách chế biến mục đích theo quan niệm đông y để giảm bớt độ độc (tẩm cam thảo) hay tăng tác dụng chữa ho (tẩm gừng hay bồ kết). Một số cách chế biến thường thấy:
-
Tẩm cam thảo và bồ kết: Củ chóc (Bán hạ Việt Nam) rửa sạch ngâm nước trong 2 - 3 ngày, mỗi ngày thay nước một lần cho đến khi nước trong hẳn. Cứ 1kg Bán hạ thêm 0,100kg Cam thảo, 0,100kg Bồ kết và nước cho đủ ngập rồi đun cho đến khi cạn hết nước, vớt ra phơi hay sấy khô. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng chúng ta biết Cam thảo có tác dụng giảm độc, trừ ho, Bồ kết có tác dụng chữa ho.
-
Tẩm gừng và phèn chua: Củ Bán hạ cũng rửa sạch và ngâm nước như trên cho đến khi nước trong. Cứ 1kg Bán hạ thì thêm 50g phèn chua và 300g gừng tươi giã nhỏ thêm nước vào cho ngập. Ngâm trong 24 giờ, lấy ra rửa sạch. Đồ cho chín, thái mỏng, lại tẩm nước gừng: Cứ 1kg Bán hạ thêm 150g gừng tươi giã nát, thêm 1 ít nước, vắt lấy nước và cho Bán hạ vào ngâm một đêm. Lấy ra sao vàng là dùng được. Phèn chua có tác dụng làm cho hết nhớt.
-
Chúng ta biết rằng gừng cũng có tác dụng chữa ho. Còn cách chế biến có cần như vậy không thì phải nghiên cứu thêm.
-
Trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân có ghi về chế Bán hạ như sau: Phàm dùng Bán hạ , phải đem ngâm nước nóng chừng nửa ngày mới hết nhớt, nếu không thời có độc, uống ngứa cổ không chịu được. Trong các bài thuốc dùng Bán hạ kèm Sinh khương (gừng tươi) là vì Sinh khương chế được độc của Bán hạ. Trong bài thuốc Bán hạ Dược điển Trung Quốc 1953 thì chỉ ghi Bán hạ không chế dùng cùng với Sinh khương.
-
Theo tài liệu cổ (Lôi Học tức Lôi Công) cũng ghi theo Bản thảo cương mục, người ta chế Bán hạ như sau: Bán hạ 120g, Bạch giới tử 80g, Dấm chua 200g, cho giới tử giã nhỏ vào dấm quấy đều, thêm Bán hạ vào ngâm một đêm. Lấy ra rửa sạch hết nhớt mà dùng.
-
Một phương pháp khác: Rửa sạch Bán hạ, dùng nước nóng ngâm, thay nước luôn cho hết nhớt, thái mỏng, tẩm nước gừng, sấy thật khô mà dùng. Có thể tán nhỏ thành bột trộn với nước ép gừng, phơi khô dùng.
-
Như vậy phương pháp ghi trong sách cổ cũng gần như phương pháp ta thường làm nhưng chỉ thêm Bạch giới tử cũng là một vị thuốc chữa ho.
-
Do phương pháp bào chế Bán hạ chưa thống nhất như vậy, cho nên khi nghiên cứu cần phải chú ý.
Bộ phận sử dụng
Rễ củ.
Mô tả Cát căn hoạt chất của Thuốc Pectol
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cát căn.
Tên gọi khác: Củ sắn dây, Bạch cát, Cam cát căn, Phấn cát, Khau cát, Bẳn mắm kéo.
Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.
Họ: Fabaceae (Đậu).
Đặc điểm tự nhiên
Sắn dây là một loại dây leo, có thể dài tới 10 m, rễ phát triển to lên thành củ, nhiều bột. Thân cây hơi có lông. Lá kép gồm 3 lá chét; lá chét hình trứng, bản thân lá chét lại chia thành 2 - 3 thuỳ rõ rệt, phiến lá chét dài 7 - 15 cm, rộng 5 - 12 cm có lông nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài, cuống 2 lá chét hai bên ngắn hơn. Hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả dài 9 - 10 cm, rộng 10 mm, màu vàng nhạt, rất nhiều lông.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang ở khắp miền rừng núi nước ta tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Được trồng tại khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột sắn dây làm thuốc.
Từ cuối tháng 10 đến tháng 3 - 4 năm sau, người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô), cắt thành từng khúc dài 10 - 15 cm, nếu đường kính quá to thì bổ dọc thành 2 nửa, có khi thái thành từng miếng dày 0,50 - 1 cm, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô. Nếu muốn chế bột sắn dây thì giã nhỏ, gạn lấy tinh bột, lọc đi lọc lại nhiều lần, phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Dược liệu này là rễ củ (Radix Puerarie) cạo vỏ phơi khô của cây sắn dây.
Mô tả Cát cánh (Rễ) hoạt chất của Thuốc Pectol
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cát cánh.
Tên khác: Kết cánh, khổ cát cánh, bạch cát cánh.
Tên khoa học: Platycodon grandiflorum A.DC.
Thuộc họ: Hoa Chuông - Campanulaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Trong tên Platycodon của cây cát cánh, chữ Latinh Platy có nghĩa là rộng, Codon là chuông. Grandiflorum bao gồm Grandi là to, florum là hoa. Tên này được đặt do hoa của cây cát cánh có hình cái chuông rộng.
Cát cánh là một loại cây cỏ nhỏ, thường mọc lâu năm. Thân cao khoảng từ 60cm đến 90cm. Lá hầu như không có cuống, mọc đối hoặc mọc vòng. Phiến lá hình trứng, mép lá có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ hơn, đôi khi mọc so le, dài khoảng từ 3cm đến 6cm, rộng từ khoảng 1cm đến 2,5cm.
Hoa thường mọc đơn độc hoặc mọc dạng bông thưa. Đài hoa hình chuông rộng, có màu xanh, dài 1cm, mép đài hoa thường có 5 răng. Tràng hoa hình chuông, thường có màu lam tím hoặc màu trắng, đường kính từ 3cm đến 5cm. Quả hình trứng ngược. Trong năm, mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 8, mùa quả từ tháng 7 đến tháng 9.
Hoa cát cánh hình chuông màu xanh lamPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây thường mọc hoang và mọc nhiều ở Trung Quốc (tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông), Liên Xô cũ. Cây cát cánh đang được di thực ngày càng nhiều vào nước ta. Cây được trồng bằng hạt, có rễ to, mọc rất khỏe.
Thu hái
Thu hái rễ cây ở những cây đã trưởng thành sống từ 4 đến 5 năm. Thu hái vào mùa thu, đông hoặc mùa xuân. Tốt nhất là vào mùa thu đông vì cho chất lượng và sản lượng tốt hơn.
Chế biến
Sau khi đào rễ thu hái, mang về rửa sạch, bỏ tua rễ, sau đó cạo sạch vỏ ngoài rồi phơi nắng cho khô. Tẩm nước cắt lát dùng hoặc chế với mật rồi mang đi sao vàng tạo thành cát cánh chích mật.
Rễ cát cánh là bộ phận dùng làm thuốcBộ phận sử dụng
Người ta chủ yếu dùng rễ, đôi khi dùng là thân cây cát cánh như một vị thuốc có tác dụng chữa bệnh.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Pectol đang được ThuocViet cập nhật
Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Pectol:
- SĐK: VD-14043-11- Quy cách đóng gói: Lọ 30 viên - ngày đăng ký: 12/07/2012
- SĐK: VNB-2875-05 - Quy cách đóng gói: Lọ 30 viên bao đường - ngày đăng ký: 2009-11-05 00:00:00
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này