Thuốc Notrixum - PT Novell Pharmaceutical Laboratories
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 5 ống 5ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Atracurium besylat 50mg/5ml hoạt chất chính của Thuốc Notrixum
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Atracurium besylate (Atracurium besylat)
Loại thuốc
Thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 10 mg/ml
Chỉ định Thuốc Notrixum
Atracurium besylate được dùng chủ yếu để gây giãn cơ vân trong khi phẫu thuật và để dễ kiểm soát hô hấp bằng máy thở sau khi gây mê.
Thuốc cũng được dùng để làm dễ dàng việc đặt ống nội khí quản trong các trường hợp không phải là cấp cứu.
Dược lực học củaThuốc Notrixum
Atracurium besylate là một thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực bằng cách cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể trên bản vận động của chỗ nối thần kinh - cơ (synap). Các cơ mặt bị tác động đầu tiên, sau đó là các chi và thân, cuối cùng là cơ hoành.
Liệt có thể hồi phục theo chiều ngược lại. Có thể thúc đẩy hồi phục nhanh chức năng thần kinh - cơ bằng cách tăng nồng độ acetylcholin ở bản vận động như dùng một thuốc kháng cholinesterase (như neostigmin).
Hoạt tính phong bế thần kinh - cơ của atracurium besylate tăng lên khi dùng cùng một số thuốc mê hít (như enfluran, isofluran).
Dược động học củaThuốc Notrixum
Hấp thu
Thời gian bắt đầu tác dụng, thời gian tác dụng, và tốc độ phục hồi phong bế thần kinh - cơ do atracurium besylate thay đổi tùy theo từng cá nhân, và có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc mê (như enfluran, isofluran, halothan) và liều dùng. Điều kiện tốt để đặt ống nội khí quản thường trong vòng 2 - 2,5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch liều 0,4 - 0,5 mg/kg ở phần lớn bệnh nhân.
Phân bố
Phân bố atracurium besylate vào các mô và dịch cơ thể chưa được biết đầy đủ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố vào khoang ngoài tế bào; do thuốc ion hóa, nên có thể thuốc không phân bố vào mỡ.
Thể tích phân bố ở người lớn có chức năng thận và gan bình thường sau khi tiêm 1 liều duy nhất 0,3 mg/kg hoặc 0,6 mg/kg: Trung bình 160 ml/kg (dao động: 120 - 188 ml/kg). Thể tích phân bố ở trẻ nhỏ và trẻ em: 0,21 lít/kg.
Thuốc gắn với protein khoảng 82%. Ở người bị bỏng, tăng gắn vào protein, như vậy, phần thuốc tự do giảm trong máu. Thuốc qua nhau thai một lượng nhỏ, chưa biết thuốc có vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa
Sau khi tiêm tĩnh mạch, atracurium besylate bị chuyển hoá nhanh qua sự thải trừ Hofmann và qua sự thuỷ phân ester do enzym không đặc trưng. Tất cả các chất chuyển hoá của thuốc không có hoạt tính phong bế thần kinh - cơ.
Thải trừ
Atracurium besylate và các chất chuyển hoá được thải trừ qua nước tiểu và phân. Thời gian bán thải cuối khoảng 20 phút.
Tương tác thuốc Thuốc Notrixum
Tương tác với các thuốc khác
Dùng đồng thời một số thuốc, gồm các thuốc gây mê, thuốc kháng sinh, lithi, thuốc giãn cơ xương, muối magnesi, procainamid và quinidin có thể ảnh hưởng tới hoạt tính phong bế thần kinh - cơ của atracurium besylate.
Thuốc gây mê: Enfluran, isofluran và halothan làm tăng hiệu lực và kéo dài thời gian phong bế thần kinh - cơ gây bởi atracurium besylate.
Thuốc giãn cơ xương: Cho succinylcholin trước khi cho atracurium besylate không ảnh hưởng đến thời gian tác dụng phong bế thần kinh - cơ do atracurium besylate. Nhà sản xuất cho rằng atracurium besylate bắt đầu tác dụng nhanh hơn và cường độ tác dụng tăng lên khi cho trước succinylcholin.
Các thuốc chống nhiễm khuẩn: Một số thuốc chống nhiễm khuẩn (như các aminoglycosid, polymyxin) có thể làm tăng hoặc kéo dài sự giãn cơ xương gây bởi atracurium besylate.
Chống chỉ định Thuốc Notrixum
Không dùng atracurium besylate cho bệnh nhân được biết có quá mẫn với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Liều lượng sử dụng Thuốc Notrixum
Liều dùng
Người lớn
Phải điều chỉnh cẩn thận liều atracurium besylate theo sự đáp ứng của từng cá nhân. Để theo dõi một cách chính xác mức độ giãn cơ và giảm thiểu khả năng quá liều, nên dùng máy kích thích dây thần kinh ngoại biên để theo dõi sự phong bế và sự phục hồi ở bệnh nhân được gây mê và được dùng atracurium besylate.
Liều ban đầu:
- Đặt ống nội khí quản là 0,4 - 0,5 mg/kg.
- Sau liều ban đầu này, có thể thực hiện đặt ống nội khí quản đối với phẫu thuật không cấp cứ u trong vòng 2 - 2,5 phút ở phần lớn bệnh nhân và sự phong bế thần kinh - cơ tối đa thường xảy ra trong vòng 3 - 5 phút.
- Khi sử dụng đồng thời với gây mê phối hợp, liều ban đầu này thường phong bế thần kinh - cơ đủ trong lâm sàng khoảng 20 - 35 phút.
- Sự phục hồi tới 25% như lúc đầu sau khoảng 35 - 45 phút và tới 95% khoảng 1 giờ sau khi dùng.
Nhà sản xuất khuyến cáo phải giảm liều ban đầu ở người lớn khoảng 33% (nghĩa là từ 0,25 - 0,35 mg/kg) khi thuốc được cho sau khi gây mê ổn định bằng enfluran hoặc isofluran, giảm ít hơn khoảng 20% nếu gây mê bằng halothan vì halothan chỉ có tác dụng tối thiểu đến hoạt tính phong bế thần kinh - cơ của atracurium besylate.
Liều duy trì - Tiêm tĩnh mạch cách quãng:
- Để duy trì sự phong bế thần kinh - cơ trong các phẫu thuật kéo dài, liều được hiệu chỉnh theo từng cá nhân và liều thường dùng ở người lớn là 0,08 - 0,1 mg/kg.
- Ở bệnh nhân được gây mê phối hợp, liều duy trì đầu tiên thường cần thiết ở 20 - 45 phút sau khi dùng liều ban đầu.
- Có thể dùng liều duy trì nhắc lại ở các khoảng cách tương đối đều là 15 - 25 phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp. Khi enfluran hoặc isofluran được dùng để gây mê hoặc khi dùng liều duy trì atracurium besylate cao hơn, có thể dùng liều duy trì này ở khoảng cách dài hơn.
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục:
- Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylate sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh liều ban đầu.
- Chỉ bắt đầu tiêm truyền thuốc sau khi bắt đầu phục hồi từ liều tiêm tĩnh mạch ban đầu.
- Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ ban đầu là 9 - 10 microgam/kg/phút, và sau đó duy trì với tốc độ tiêm truyền là 5 - 9 microgam/ kg/phút ở bệnh nhân được gây mê phối hợp.
- Tốc độ tiêm truyền giảm khoảng 33% khi gây mê ở trạng thái ổn định với enfluran hoặc isofluran.
Trẻ em
Khuyến cáo đối với liều ban đầu, liều duy trì và tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch liên tục atracurium besylate ở trẻ em 2 tuổi trở lên giống như ở người lớn.
Sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ em < 2 tuổi:
Liều ban đầu:
- 0,3 - 0,4 mg/kg tiếp theo liều duy trì 0,3 - 0,4mg/kg nếu cần để duy trì phong bế thần kinh - cơ.
- Hoặc: Truyền liên tục: 0,6 - 1,2 mg/kg/giờ hoặc 10 - 20 microgam/kg/phút.
Đối tượng khác
Đối với người suy thận:
Không cần phải hiệu chỉnh liều.
Có thể cần phải tăng liều ở bệnh nhân bị bỏng.
Cách dùng
Atracurium besylate được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Trong các phẫu thuật kéo dài, có thể tiêm truyền tĩnh mạch liên tục. Để tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, phải pha loãng thuốc tiêm atracurium besylate tới nồng độ 0,2 hoặc 0,5 mg/ml trong dung dịch tiêm dextrose 5%; dextrose 5% và natri clorid 0,9%, hoặc natri clorid 0,9%.
Để tránh lo lắng cho người bệnh, chỉ cho thuốc khi người bệnh mất ý thức.
Tác dụng phụ của Thuốc Notrixum
Thường gặp
Đỏ bừng da, tăng hoặc giảm huyết áp động mạch trung bình, tăng tần số đập của tim.
Ít gặp
Ban đỏ, ngứa, mày đay, nốt phỏng và ban đỏ ở nơi tiêm, tiếng thở khò khè và tăng tiết dịch phế quản, giảm tần số đập của tim.
Hiếm gặp
Co thắt phế quản, hạ huyết áp, phù mạch, xanh tím, phản ứng dị ứng nặng (như phản ứng dẫn đến ngừng tim), co giật.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Notrixum
Lưu ý chung
Atracurium besylate có thể làm suy hô hấp và gây liệt hô hấp. Atracurium besylate chỉ nên được sử dụng bởi bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm sử dụng thuốc phong bế thần kinh - cơ; phải có sẵn nhân viên và phương tiện để đặt ống nội khí quản, để làm hô hấp có kiểm soát. Phải có sẵn một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, hoặc edrophonium để điều trị suy hô hấp do atracurium besylate.
Phải theo dõi liên tục bệnh nhân dùng atracurium besylate kéo dài trong cấp cứu. Không dùng liều bổ sung trước khi có một đáp ứng chắn chắn với thử nghiệm kích thích dây thần kinh. Nếu không có đáp ứng với kích thích thần kinh, phải ngừng thuốc cho tới khi đáp ứng trở lại.
Atracurium besylate tuy ít kích thích giải phóng histamin hơn một số thuốc giãn cơ khác, nhưng vẫn phải dùng thuốc một cách thận trọng và với liều ban đầu thấp hơn ở người có nhiều nguy cơ do giải phóng histamin (bệnh tim mạch hoặc tiền sử phản ứng phản vệ hoặc hen).
Phải cảnh giác với sự phát triển chứng sốt cao ác tính và sẵn sàng để xử lý ở bệnh nhân được gây mê. Sự kháng với atracurium có thể tiến triển ở bệnh nhân bỏng nên cần tăng liều ở bệnh nhân này.
Vì atracurium besylate rất ít tác dụng đến tim mạch, đặc biệt khi dùng liều khuyến cáo, nên thuốc không chống lại được nhịp tim chậm do nhiều thuốc gây mê hoặc do kích thích thần kinh phó giao cảm. Nhịp tim chậm trong khi gây mê có thể phổ biến hơn so với các thuốc ngăn chặn thần kinh cơ khác.
Phải dùng atracurium besylate hết sức thận trọng ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ nặng vì bệnh này có thể làm tăng tác dụng phong bế thần kinh - cơ của thuốc. Phải theo dõi mức độ phong bế thần kinh - cơ với một máy kích thích dây thần kinh ngoại biên. Cũng theo dõi mức độ phong bế thần kinh - cơ như vậy ở bệnh nhân có rối loạn chất điện giải nghiêm trọng hoặc ung thư di căn toàn thân.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Cho tới nay không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc sử dụng atracurium besylate ở phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi lợi ích được cân nhắc so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Vì không biết atracurium besylate có được phân bố trong sữa mẹ hay không nên phải sử dụng thuốc một cách thận trọng cho phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Notrixum
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Có sự tăng kích thích giải phóng histamin và các tác dụng tim mạch, đặc biệt là giảm huyết áp, và sự kéo dài thời gian phong bế thần kinh - cơ do quá liều atracurium besylate.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Đảo ngược tác dụng phong bế thần kinh - cơ: Có thể phong bế thần kinh - cơ do atracurium besylate bằng cách dùng một thuốc ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin hoặc edrophonium, thường phối hợp với atropin hoặc glycopyralat để phong bế tác dụng phụ muscarinic của thuốc ức chế cholinesterase.
Quên liều và xử trí
Thuốc này được dùng bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng bị quên liều.
Lịch sử đăng ký với cục quản lý dược của Thuốc Notrixum:
- SĐK: VN-20078-16- Quy cách đóng gói: Hộp 5 ống 5ml - ngày đăng ký: 26/04/2017
- SĐK: VN-20077-16 - Quy cách đóng gói: Hộp 5 ống 2,5ml - ngày đăng ký: 2017-04-26 15:05:57
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này