Thuốc Ngưu hoàng hoàn - Nhuận Đức Đường
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Ngưu hoàng hoàn được sản xuất từ các hoạt chất Ngưu đởm tinh, toàn yết, Phục linh, Tạo giác thích, Đại hoàng, cát cánh, thiên trúc hoàn... với hàm lượng tương ứng
Mô tả Cát căn hoạt chất của Thuốc Ngưu hoàng hoàn
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cát căn.
Tên gọi khác: Củ sắn dây, Bạch cát, Cam cát căn, Phấn cát, Khau cát, Bẳn mắm kéo.
Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.
Họ: Fabaceae (Đậu).
Đặc điểm tự nhiên
Sắn dây là một loại dây leo, có thể dài tới 10 m, rễ phát triển to lên thành củ, nhiều bột. Thân cây hơi có lông. Lá kép gồm 3 lá chét; lá chét hình trứng, bản thân lá chét lại chia thành 2 - 3 thuỳ rõ rệt, phiến lá chét dài 7 - 15 cm, rộng 5 - 12 cm có lông nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài, cuống 2 lá chét hai bên ngắn hơn. Hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả dài 9 - 10 cm, rộng 10 mm, màu vàng nhạt, rất nhiều lông.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang ở khắp miền rừng núi nước ta tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Được trồng tại khắp nơi để lấy củ ăn và chế bột sắn dây làm thuốc.
Từ cuối tháng 10 đến tháng 3 - 4 năm sau, người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô), cắt thành từng khúc dài 10 - 15 cm, nếu đường kính quá to thì bổ dọc thành 2 nửa, có khi thái thành từng miếng dày 0,50 - 1 cm, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô. Nếu muốn chế bột sắn dây thì giã nhỏ, gạn lấy tinh bột, lọc đi lọc lại nhiều lần, phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Dược liệu này là rễ củ (Radix Puerarie) cạo vỏ phơi khô của cây sắn dây.
Mô tả Cát cánh (Rễ) hoạt chất của Thuốc Ngưu hoàng hoàn
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cát cánh.
Tên khác: Kết cánh, khổ cát cánh, bạch cát cánh.
Tên khoa học: Platycodon grandiflorum A.DC.
Thuộc họ: Hoa Chuông - Campanulaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Trong tên Platycodon của cây cát cánh, chữ Latinh Platy có nghĩa là rộng, Codon là chuông. Grandiflorum bao gồm Grandi là to, florum là hoa. Tên này được đặt do hoa của cây cát cánh có hình cái chuông rộng.
Cát cánh là một loại cây cỏ nhỏ, thường mọc lâu năm. Thân cao khoảng từ 60cm đến 90cm. Lá hầu như không có cuống, mọc đối hoặc mọc vòng. Phiến lá hình trứng, mép lá có răng cưa to. Lá phía trên nhỏ hơn, đôi khi mọc so le, dài khoảng từ 3cm đến 6cm, rộng từ khoảng 1cm đến 2,5cm.
Hoa thường mọc đơn độc hoặc mọc dạng bông thưa. Đài hoa hình chuông rộng, có màu xanh, dài 1cm, mép đài hoa thường có 5 răng. Tràng hoa hình chuông, thường có màu lam tím hoặc màu trắng, đường kính từ 3cm đến 5cm. Quả hình trứng ngược. Trong năm, mùa hoa từ tháng 5 đến tháng 8, mùa quả từ tháng 7 đến tháng 9.
Hoa cát cánh hình chuông màu xanh lamPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây thường mọc hoang và mọc nhiều ở Trung Quốc (tỉnh An Huy, Giang Tô và Sơn Đông), Liên Xô cũ. Cây cát cánh đang được di thực ngày càng nhiều vào nước ta. Cây được trồng bằng hạt, có rễ to, mọc rất khỏe.
Thu hái
Thu hái rễ cây ở những cây đã trưởng thành sống từ 4 đến 5 năm. Thu hái vào mùa thu, đông hoặc mùa xuân. Tốt nhất là vào mùa thu đông vì cho chất lượng và sản lượng tốt hơn.
Chế biến
Sau khi đào rễ thu hái, mang về rửa sạch, bỏ tua rễ, sau đó cạo sạch vỏ ngoài rồi phơi nắng cho khô. Tẩm nước cắt lát dùng hoặc chế với mật rồi mang đi sao vàng tạo thành cát cánh chích mật.
Rễ cát cánh là bộ phận dùng làm thuốcBộ phận sử dụng
Người ta chủ yếu dùng rễ, đôi khi dùng là thân cây cát cánh như một vị thuốc có tác dụng chữa bệnh.
Mô tả Đại hoàng (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Ngưu hoàng hoàn
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.
Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.
Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae
Đặc điểm tự nhiên
Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.
Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.
Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.
Xử lý:
-
Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).
-
Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.
-
Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.
-
Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Ngưu hoàng hoàn đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này