Thuốc Newpudox inj. - Binex Co., Ltd
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ, Hộp 1 lọ, Hộp 10 lọ (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Pralidoxime chloride 500mg/lọ hoạt chất chính của Thuốc Newpudox inj.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pralidoxime (Pralidoxim)
Loại thuốc
Thuốc giải độc (phosphat hữu cơ có hoạt tính kháng cholinesterase).
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột để pha dung dịch tiêm: 1g Pralidoxime Clorid.
Thuốc tiêm: Pralidoxime Mesilat 200 mg/ml (ống 5ml).
Thuốc tiêm: 600mg Pralidoxime Clorid.
Thuốc tiêm dạng kết hợp: 600 mg Pralidoxime Clorid/2 ml và 2,1 mg Atropin/0,7 ml.
Chỉ định Thuốc Newpudox inj.
Pralidoxime được chỉ định đồng thời với atropin (không thay thế được atropin) trong nhiễm độc phosphat hữu cơ có hoạt tính kháng cholinesterase.
Điều trị quá liều các thuốc kháng cholinesterase dùng trong bệnh nhược cơ (như Neostigmin, Ambenonium, Pyridostigmin).
Điều trị nhiễm hơi độc thần kinh (như Sarin, Soman, Tabun...).
Dược lực học củaThuốc Newpudox inj.
Pralidoxime là 2-formyl-1-methyl pyridinium clorid oxim, có tác dụng chính làm hoạt hóa trở lại cholinesterase (chủ yếu ở ngoài hệ thống TKTW).
Pralidoxime loại bỏ nhóm phosphoryl ra khỏi enzym bị ức chế bằng cách tạo nên một phức hợp oxim và làm enzym hoạt động trở lại để hủy acetylcholin tích lũy ở chỗ nối thần kinh - cơ làm cho cơ hết liệt
Pralidoxime cũng giải độc một số phosphat hữu cơ bằng phản ứng hóa học trực tiếp và cũng có thể phản ứng trực tiếp với cholinesterase để enzym không bị ức chế. Phải dùng thuốc sớm trong vòng 24 giờ sau khi bị ngộ độc phospho hữu cơ.
Pralidoxime cũng phục hồi hoạt tính của cholinesterase khi bị carbamyl hóa làm mất hoạt tính. Nhưng cholinesterase bị carbamyl hóa có tốc độ phục hồi hoạt tính tự nhiên nhanh hơn nhiều so với cholinesterase bị phosphoryl hóa.
Tác dụng quan trọng nhất của Pralidoxime là làm cơ hô hấp hết liệt. Pralidoxime làm giảm không nhiều các triệu chứng và các dấu hiệu của muscarin như chảy nước bọt, co thắt phế quản..., do đó Pralidoxime phối hợp với atropin để cải thiện các triệu chứng muscarin và chẹn trực tiếp tích lũy acetylcholin dư thừa ở các vị trí khác nhau, bao gồm cả trung tâm hô hấp.
Dược động học củaThuốc Newpudox inj.
Hấp thu
Pralidoxime clorid hấp thu chậm, thất thường và không hoàn toàn sau khi uống.
Nồng độ đỉnh của thuốc đạt được trong huyết tương 5 - 15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch và 10 - 20 phút sau khi tiêm bắp Pralidoxime Clorid.
Phân bố
Pralidoxime phân bố rộng rãi trong dịch ngoại bào, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Chưa biết Pralidoxime có được phân bố trong sữa người hay không.
Chuyển hóa
Pralidoxime được chuyển hóa trong gan.
Thải trừ
Pralidoxime thải trừ nhanh trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi và một chất chuyển hóa
Nửa đời thải trừ của thuốc ở người bệnh có chức năng thận bình thường thay đổi trong phạm vi 0,8 - 2,7 giờ. Ống thận tích cực tiết làm thuốc đào thải nhanh trong vài giờ.
Tương tác thuốc Thuốc Newpudox inj.
Tương tác với các thuốc khác
Khi dùng đồng thời Atropin và Pralidoxime, các triệu chứng ngộ độc Atropin (đỏ bừng, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, khô miệng và mũi) có thể xảy ra sớm hơn so với khi dùng Atropin riêng, đặc biệt khi dùng liều cao Atropin hoặc dùng thuốc Pralidoxime chậm trễ.
Pralidoxime có thể làm đảo ngược tác dụng chẹn thần kinh cơ của Mivacurium hoặc Sucinylcholin nếu dùng đồng thời.
Chống chỉ định Thuốc Newpudox inj.
Pralidoxime chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Ngộ độc với Carbamate.
Ngộ độc với các hợp chất phosphat hữu cơ không có hoạt tính kháng cholinesterase.
Mẫn cảm với Pralidoxime hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng sử dụng Thuốc Newpudox inj.
Cách dùng Pralidoxime
Pralidoxime thường được dùng dưới nhiều dạng muối Clorid, Mesilat, Iodid hoặc Methyl sulfat. Liều lượng được biểu thị theo dạng muối khác nhau.
Các muối Pralidoxime thường được dùng tiêm tĩnh mạch và tốt hơn, tiêm truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút. Ở người bệnh có phù phổi hoặc nếu tiêm truyền tĩnh mạch không thực hiện được, hoặc nếu muốn có tác dụng nhanh hơn, tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch Pralidoxime clorid chứa 50 mg/ml trong thời gian ít nhất 5 phút. Cũng có thể tiêm bắp hoặc dưới da Pralidoxime.
Bột vô khuẩn Pralidoxime Clorid để tiêm được pha chế bằng cách: Cho thêm 20 ml nước vô khuẩn để tiêm vào lọ chứa 1g thuốc để có dung dịch chứa 50 mg/ml. Sau khi pha, chỉ dùng dung dịch Pralidoxime clorid trong vòng vài giờ.
Để truyền tĩnh mạch, liều đã tính toán của dung dịch Pralidoxime Clorid được pha loãng thêm tới thể tích 100ml với dung dịch Natri Clorid 0,9%.
Để tiêm bắp, pha chế dung dịch Pralidoxime Clorid tiêm bằng cách cho thêm 3 ml nước vô khuẩn để pha tiêm hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm vào lọ chứa 1g thuốc để có dung dịch chứa 300 mg/ml.
Người lớn
Ngộ độc thuốc trừ sâu phosphat hữu cơ:
Để điều trị ngộ độc phosphat hữu cơ ức chế cholinesterase, cần dùng Atropin đồng thời với Pralidoxime, tác dụng của Atropin có thể thấy trước khi dùng Pralidoxime. Pralidoxime có tác dụng tốt nhất nếu được chỉ định trong vòng 24 giờ sau khi bị ngộ độc.
Atropin Sulfat:
Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 2mg Atropin, cứ 10 - 30 phút tiêm một lần cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng muscarin giảm xuống hoặc có dấu hiệu ngộ độc Atropin. Trong trường hợp nặng đã có một số trung tâm tiêm nhắc lại cứ 5 phút 1 lần.
Pralidoxime:
Tiêm truyền tĩnh mạch: Liều tiêm truyền đầu tiên là 1 - 2g Pralidoxime Clorid (hoặc Pralidoxime iod, Mesilat) truyền trong 15 - 30 phút. Liều tiêm truyền có thể được nhắc lại trong khoảng 1 giờ và sau đó cứ 8 - 12 giờ nếu thấy cần thiết.
Tiêm bắp: Liều dùng phụ thuộc vào các triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng nhẹ: Tiêm bắp 600 mg Pralidoxin Clorid, tiêm tiếp liều thứ hai và thứ ba cứ sau 15 phút nếu triệu chứng vẫn duy trì (tổng liều không quá 1800mg), nếu triệu chứng vẫn còn, tiêm nhắc lại đợt điều trị trên sau 1 giờ liều tiêm cuối cùng.
Triệu chứng nặng bao gồm rối loạn hành vi, khó thở nặng hoặc tiết dịch đường hô hấp, giật cơ nặng và yếu toàn thể, tiểu tiện và đại tiện không tự chủ, co giật, bất tỉnh: Tiêm bắp nhanh lần lượt 3 liều 600mg Pralidoxime clorid; tiêm nhắc lại đợt điều trị trên sau 1 giờ nếu triệu chứng vẫn còn.
Quá liều thuốc kháng cholinesterase trong điều trị bệnh nhược cơ (như Neostigmin, Pyridostigmin, Ambenonium): Đầu tiên tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g Pralidoxime Clorid, sau đó tiêm mỗi lần 250 mg, cứ 5 phút tiêm một lần.
Ngộ độc hơi độc thần kinh (thí dụ: Sarin, Soman, Tabun, Acid Methylphosphonothiotic): Liều lượng và cách dùng Pralidoxime clorid phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ, tuổi nạn nhân và hoàn cảnh điều trị. Nếu ngộ độc nhẹ tới vừa (ra mồ hôi khu trú, co cơ cục bộ, buồn nôn, nôn, yếu cơ và/hoặc khó thở hoặc ngừng thở, liệt mềm, co giật, và/hoặc bất tỉnh) phải cho dùng ngay Pralidoxime clorid trong vòng vài phút hoặc vài giờ sau khi bị nhiễm độc mới có hiệu quả. Phối hợp cùng với atropin.
Sử dụng ngoài bệnh viện, thường tiêm bắp. Liều thông thường tiêm bắp 600mg (trường hợp nhẹ tới vừa) và 1800mg (trường hợp nặng).
Tại phòng cấp cứu trong bệnh viện, thường cho Pralidoxime tiêm tĩnh mạch chậm. Liều thông thường tiêm tĩnh mạch: 15 mg/kg (tối đa 1g) (triệu chứng nhẹ tới vừa hoặc nặng).
Phải cho Atropin đồng thời với Pralidoxime (liều Atropin giống khi ngộ độc thuốc phosphat hữu cơ). Nếu co giật, cho dùng kết hợp với Diazepam.
Trẻ em
Ngộ độc thuốc trừ sâu phosphat hữu cơ:
Để điều trị ngộ độc phosphat hữu cơ ức chế cholinesterase, cần dùng atropin đồng thời với Pralidoxime, tác dụng của atropin có thể thấy trước khi dùng Pralidoxime. Pralidoxime có tác dụng tốt nhất nếu được chỉ định trong vòng 24 giờ sau khi bị ngộ độc.
Atropin sulfat: Liều ít nhất là 50 microgam/kg đã được sử dụng, tuy nhiên ở Anh cho liều 20 microgam/kg (tối đa 2mg) cứ sau 5 - 10 phút. Trong trường hợp nhiễm độc vừa tới nặng, thường duy trì trạng thái ngấm Atropin trong vòng ít nhất 48 giờ và kéo dài cho tới khi hết triệu chứng. Khi dùng Atropin liều cao, tránh dùng dung dịch có chất bảo quản như Benzyl Alcohol hoặc Clorobutanol vì có khả năng gây độc.
Pralidoxime: 20 - 40 mg/kg cho trẻ em (truyền trong 30 phút). Liều tiêm truyền có thể được nhắc lại trong khoảng 1 giờ và sau đó cứ 8 - 12 giờ nếu thấy cần thiết.
Sử dụng ngoài bệnh viện, thường tiêm bắp. Trẻ em 0 - 10 tuổi và thiếu niên trên 10 tuổi: 15 mg/kg (triệu chứng nhẹ và vừa), 25 mg/kg (triệu chứng nặng).
Đối tượng khác
Cần phải giảm liều Pralidoxime clorid ở người bệnh suy thận.
Điều trị nhiễm hơi độc thần kinh cho người cao tuổi khi có triệu chứng nhẹ tới vừa khi điều trị cơ sở ngoài bệnh viện liều tiêm bắp thông thường là 10 mg/kg; nếu có triệu chứng nặng: 25 mg/kg và khi điều trị tại phòng cấp cứu tiêm tĩnh mạch với liều 5 - 10 mg/kg khi có triệu chứng nhẹ, vừa hoặc nặng.
Tác dụng phụ của Thuốc Newpudox inj.
Thường gặp
Nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, đau vùng tiêm, hoa mắt, nhìn mờ, song thị, suy giảm điều tiết, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, tăng thông khí, yếu cơ, ban dát sần.
Ít gặp
Tăng nhất thời ALT và AST trong huyết thanh.
Hiếm gặp
Co thắt thanh quản, co cứng đờ, tăng huyết áp do tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc liều cao.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Newpudox inj.
Lưu ý chung
Phải sử dụng thận trọng Pralidoxime dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
Sử dụng thận trọng Pralidoxime ở người bệnh bị bệnh nhược cơ đã được điều trị với các thuốc kháng cholinesterase.
Sử dụng thận trọng và giảm liều Pralidoxime ở người bệnh suy thận. Tránh dùng Succinylcholin, Theophylin, Aminophylin và các thuốc ức chế hô hấp (ví dụ Barbiturat, Morphin, Phenothiazin) ở người bệnh bị ngộ độc các hợp chất kháng cholinesterase.
Tiêm tĩnh mạch Pralidoxime phải thực hiện chậm và tốt hơn bằng cách tiêm truyền. Cần theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị.
Điều trị ngộ độc phosphat hữu cơ phải được thực hiện ngay mà không cần đợi kết quả xét nghiệm.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Chưa biết Pralidoxime có gây độc hại đối với thai hay không khi dùng cho phụ nữ mang thai. Chỉ dùng Pralidoxime cho phụ nữ mang thai nếu thật sự cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa biết Pralidoxime có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Pralidoxime chỉ dùng khi người mẹ đang bị nhiễm độc phosphat hữu cơ, lúc đó không nên cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không áp dụng.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Newpudox inj.
Quên liều Pralidoxime và xử trí
Thuốc chỉ uống khi cần thiết. Không uống nhiều hơn so với chỉ định của bác sĩ.
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Các biểu hiện quá liều Pralidoxime chỉ bình thường là hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ, nhìn đôi, nhức đầu, suy giảm điều tiết, buồn nôn, nhịp tim nhanh.
Tăng huyết áp nhất thời do Pralidoxime có thể kéo dài vài giờ.
Cách xử lý khi quá liều
Ngừng Pralidoxime, sau đó áp dụng hô hấp nhân tạo và liệu pháp hỗ trợ, chăm sóc y tế cần thiết khác. Có thể truyền dịch chậm để tránh làm giảm huyết áp đột ngột. Nếu cần, có thể tiêm tĩnh mạch Phentolamin 5mg.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này