Thuốc Nasiran - DongBang Future Tech & Life Co., Ltd

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VN-16174-13
Thành phần:
Hàm lượng:
.
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 10 vỉ x 10 Viên, Hộp 10 vỉ x 10 Viên
Xuất xứ:
Hàn Quốc
Đơn vị đăng ký:
Y Dược Vimedimex

Video

Thuốc Nasiran là kết quả nghiên cứu và sản xuất từ các hoạt chất Cao chiết lá cây Táo gai (Crataegus oxycanthae) 50mg, Cao khô lá Tía tô đất (Melissa folium) 10mg, Cao lá bạch quả (Ginkgo biloba) 5mg, Tinh dầu tỏi 150mg với hàm lượng phù hợp tương ứng .. Thuốc đã được Y Dược Vimedimex (Dạng kê khai: đang cập nhật) và xin cấp phép lưu hành tại Việt Nam với SĐK là VN-16174-13, hồ sơ xin cấp phép của thuốc này đã được tiếp nhận vào ngày 08/11/2016. Viên Thuốc Nasiran được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tại các cơ sở, công ty uy tín DongBang Future Tech & Life Co., Ltd Hàn Quốc. Trên thị trường thuốc đang có giá khoảng 3795 vnđ/Viên, mức giá này sẽ có sự thay đổi tùy theo biến động về giá nhập cũng như theo từng nhà thuốc.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 Viên, Hộp 10 vỉ x 10 Viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Nasiran được sản xuất từ các hoạt chất Cao chiết lá cây Táo gai (Crataegus oxycanthae) 50mg, Cao khô lá Tía tô đất (Melissa folium) 10mg, Cao lá bạch quả (Ginkgo biloba) 5mg, Tinh dầu tỏi 150mg với hàm lượng tương ứng .

Mô tả Bạch quả hoạt chất của Thuốc Nasiran

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạch quả.

Tên khác: Ngân hạnh, Áp cước tử, Công tôn thụ.

Tên khoa học: Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae (họ Bạch quả). Đây là loài cây thân gỗ lâu đời nhất (xuất hiện cách đây 200 triệu năm) và được coi là hóa thạch sống.

Đặc điểm tự nhiên

Cây to, cao 20 - 30m, tán lá sum suê. Thân hình trụ, phân cành dài, gần như mọc vòng, trên cành có cành ngắn, lá có cuống dài. Lá mọc so le, thường mọc thành chùm, phiến hình quạt, gốc thuôn nhọn đầu, mép trên tròn, nhẵn, lõm ở giữa, chia phiến thành hai thùy rộng. Gân lá rất sát nhau, hình quạt tỏa ra từ gốc lá, phân nhánh theo hướng rẽ đôi, cuống lá dài hơn phiến lá. Bạch quả là một cây lưỡng tính, chỉ có hoa đực và chỉ có hoa cái. Các hoa cái được thụ phấn từ các hoa đực để tạo quả. Quả hạch, hình bầu dục, cỡ quả mận, thịt quả màu vàng, có mùi bơ khét rất khó chịu.

Cây bạch quả

Phân bố, thu hái, chế biến

Bạch quả là loại cây quý đã có từ hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử cùng với khủng long, hình dáng không hề thay đổi. Trong rừng núi của Trung Quốc và Nhật Bản, có rất nhiều cây đã sống hàng nghìn năm. Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Các khu vực trồng nhiều bạch quả là An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và các tỉnh khác.

Pételot (1954) cho biết ông đã thấy cây Bạch quả ở miền Bắc Việt Nam rải rác trong một số vườn và một số chùa để làm cảnh. Nhưng trên thực tế, hàng chục năm nay, cây Bạch quả vẫn chưa được tìm thấy ở Việt Nam. Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập giống Bạch quả từ Nhật Bản, Pháp về trồng ở Sa Pa (Lào Cai) nhưng cây Bạch quả sinh trưởng rất chậm.

Hạt Bạch quả

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Bạch quả là lá đã phơi hay sấy khô và hạt.

Hạt được thu hoạch từ quả chín, bỏ cùi bên ngoài, rửa sạch và phơi khô. Khi sử dụng, bạn tán nhuyễn, bỏ vỏ cứng và lấy lõi, bóc lớp màng bên ngoài, rửa sạch hoặc nhúng qua nước sôi rồi sấy khô ở nhiệt độ thấp. Hạt dùng sống hoặc sao vàng đều có độc nên khi sử dụng cần lưu ý.

Mô tả Ginkgo biloba hoạt chất của Thuốc Nasiran

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ginkgo biloba

Loại thuốc

Sản phẩm thảo dược.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang mềm: 40 mg, 60 mg, 120 mg.

Viên nang cứng: 7 mg, 14 mg.

Viên nén bao phim: 40 mg, 60 mg, 80 mg, 120 mg.

Thuốc tiêm: 3,5 mg/ml.

Chỉ định Ginkgo biloba

Ginkgo Biloba được chỉ định trong các trường hợp:

  • Suy tuần hoàn não cấp và mãn tính, giảm chú ý tập trung, giảm trí nhớ, mất trí do xơ cứng mạch máu não và các tình trạng xảy ra sau đột quy.
  • Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở tai: Ù tai, chóng mặt.
  • Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở mắt: Bệnh võng mạc do tiểu đường, thoái hoá hoàng điểm ở tuổi già.
  • Rối loạn tuần hoàn máu ngoại biên và thần kinh: Các bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên, khập khiễng cách hồi, tê cóng chân tay.
  • Hội chứng Raynauld.

Mô tả Lá tía tô hoạt chất của Thuốc Nasiran

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Lá tía tô.

Tên gọi khác: Tô diệp, Xích tô, É tía.

Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt, Chi Perilla, họ Lamiaceae (họ Hoa môi), bộ Lamiales.

Đặc điểm tự nhiên

Cây thân thảo, toàn cây có mùi thơm nhẹ. Thân cao thẳng đứng, khoảng 0,5 - 1m, có hình vuông, đường kính khoảng 0,5 - 1,5 cm. Màu thân thường hơi nâu tía hoặc tím, mỗi mặt có các rãnh nhỏ dọc. Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5, lá bắc có hình trứng, dài hơn hoa, đầu nhọn, màu xanh, có lông dài và sẽ tồn tại đến khi hoa thành quả. Đài có hình chuông, có vòng lông trắng dài, gồm 2 môi, đài tồn tại và phát triển đến khi quả rụng.

Lá đơn, mọc chữ thập, phiến lá rộng, mỏng, có bề mặt nhàu nát, cuộn lại và gãy mặt, lá được dàn phẳng có hình trứng, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4 - 11 cm, rộng 2,5 - 9 cm, mép lá có răng cưa. Hai mặt lá có thể đều màu tía hoặc mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tía, có lông màu trắng xám mọc rải rác trên bề mặt và nhiều vảy dạng điểm. Cuống lá dài 2 - 7 cm, màu tía hoặc xanh đậm. Thể chất giòn xốp. Cành non có đường kính 2 - 5 mm, màu xanh hoặc tía, mặt cắt ngang có phần lõi tủy ở giữa. Mùi thơm, vị hơi cay.

Về đặc điểm vi phẫu, gân lá có các biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào mỏng, dẹt và nhỏ. Có nhiều lỗ khí chủ yếu ở biểu bì dưới. Lông tiết nằm trong những chỗ lõm sâu của biểu bì. Mô dày nằm ở những chỗ lồi của gân giữa. Mô mềm gồm các tế bào có thành mỏng. Bó libe-gỗ có hình cung ở giữa gân lá, phần gỗ ở phía trên, phần libe ở phía dưới. Phiến lá gồm có mô mềm giậu chiếm 2/3 phiến lá ở phía trên, chứa chất màu vàng và mô mềm khuyết mỏng ở phía dưới.

Hình ảnh lá tía tô

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Mọc hoang hoặc trồng nhiều nơi trong nước ta và các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp trồng trên đất thịt, đất giàu phù sa.

Thu hái: Cây thường được trồng bằng hạt, thường nảy mầm vào mùa mưa ẩm. Mùa hoa thường vào tháng 7 - 9, mùa quả vào tháng 10 - 12. Lá thường được thu hoạch vào mùa hè, khi cành lá mọc sum suê nhất.

Chế biến: Sau khi thu hoạch, tiến hành bỏ hết lá sâu, loại bỏ tạp chất, để riêng lá hoặc nhánh non thu thành vị thuốc Tô diệp, phơi trong bóng râm hoặc sấy với nhiệt độ thấp đến khi khô. Phun nước cho mềm, thái vụn. Tỷ lệ vụn nát đạt chuẩn khi không quá 5%. Có thể xay thành bột, bột thuốc có màu nâu, mùi thơm, vị cay.

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát. Độ ẩm không quá 13% đối với dược liệu khô.

Vị thuốc Tô diệp

Bộ phận sử dụng

Lá hoặc lá có lẫn nhánh non của cây Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.).

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Nasiran đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ