Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-32734-19
Thành phần:
Hàm lượng:
0.55g, 0.27g, 0.27g, 0.27g, 0.27g, 0.18g
Dạng bào chế:
viên nang
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ, 5 vỉ x 10 viên nang
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Nam Dược

Video

Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang là số đăng ký của Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang - một loại thuốc được (Dạng kê khai: đang cập nhật) bởi Nam Dược. Thuốc có chứa các hoạt chất với hàm lượng vừa đủ Sinh địa , Hồ ma, Đào nhân, Tang diệp, Thảo quyết minh, Trần bì 0.55g, 0.27g, 0.27g, 0.27g, 0.27g, 0.18g, tốt cho sức khỏe của con người. viên nang Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang được sản xuất và đóng gói trực tiếp từ các cơ sở hoặc công ty có tiếng, đạt chuẩn chất lượng Nam Dược Việt Nam.Hiện, thuốc đang có giá sỉ là 2750 vnđ/viên (theo giá kê khai với cục quản lý dược) và 08/05/2014 chính là ngày Cục quản lý dược tiếp nhận hộ sơ xin cấp phép lưu hành của loại thuốc này. Để cập nhật thêm nhiều thông tin khác của thuốc, mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây của Thuocviet.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ, 5 vỉ x 10 viên nang (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang được sản xuất từ các hoạt chất Sinh địa , Hồ ma, Đào nhân, Tang diệp, Thảo quyết minh, Trần bì với hàm lượng tương ứng 0.55g, 0.27g, 0.27g, 0.27g, 0.27g, 0.18g

Mô tả Đào nhân hoạt chất của Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đào nhân.

Tên khác: Đào, Co tào (Thái), Mạy phăng (Tày), Kén má cai, Phiếu kiào (Dao).

Tên khoa học: Prunus persica (L.) Batsch. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Tên đồng nghĩa: Amygdalus persica L.

Cây và quả đào nhân

Đặc điểm tự nhiên

Đào nhân thực chất là hạt của quả đào (semen persicae). Khi quả chín, người ta bóc tách lấy nhân hạt bên trong bằng cách đập vỡ vỏ rồi đem phơi hoặc sấy nhẹ đến khi khô.

Cây đào là dạng cây gỗ nhỏ, mọc lâu năm, chiều cao trung bình khoảng từ 8 đến 10m. Thân cây nhẵn và phân cành nhiều, có màu do đỏ, trên các chồi cây có phủ lông mềm. Lá cây có hình bầu dục hoặc hình ngọn giáo, có mũi nhọn dài, bề mặt lá nhăn nheo, hai bên mép có răng mịn. Chiều dài lá từ 8 đến 1 cm, chiều rộng lá từ 2 đến 3 cm. Bề mặt lá có màu lục thẫm hay lục nhạt tùy giống; cuống lá có tuyến.

Hoa quả đào có màu đo đỏ hoặc trắng, có hình dạng như quả chuông, thường mọc đơn độc, có cuống ngắn.

Quả hạch có hình cầu, có một rãnh bên rõ, bên ngoài phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Vỏ quả trong hóa gỗ bao lấy hạt (nên người ta gọi là quả hạch). Hạt hình trứng dẹt. Mặt ngoài có màu nâu vàng đến nâu đỏ, có những nốt sần nhỏ nhô lên. Một đầu nhọn, một đầu tròn, phần giữa phình to, hơi lệch, bờ cạnh tương đối mỏng. Đầu tròn có màu hơi thẫm. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng, nhiều chất dầu. Mùi nhẹ, vị béo, hơi đắng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây đào nhân có nguồn gốc ở vùng Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, được trồng từ lâu đời ở nước ta. Đây là loài cây ưa khí hậu mát và ấm, thích nghi tốt ở vùng nhiệt đới núi cao. Ở nước ta, cây Đào phân bố ở các vùng: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa vào tới Lâm Đồng, nhiều nhất là các tỉnh miền Bắc, thường được thu hái vào tháng 7 hằng năm, lấy hạt về đập lấy nhân phơi khô làm thuốc gọi là Đào nhân. Mùa hoa thường từ tháng 1 đến tháng 4 và mùa quả từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm. Hoa thu hái vào mùa đông xuân, các bộ phận khác thu hái quanh năm.

Ngoài ra, đào nhân còn phân bố có ở Iran, Trung Quốc, Ấn Độ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của cây gồm nhân hạt, hoa, cành cây, vỏ cây, nhựa cây, rễ và lá.

Mô tả Sinh Địa hoạt chất của Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Sinh địa.

Tên khác: Địa hoàng; Nguyên sinh địa.

Tên khoa học: Rehmannia glutinosa.

Đặc điểm tự nhiên

Sinh địa là một loại thảo mộc sống lâu năm. Cây trưởng thành có thể cao từ 40 - 50cm. Các nốt trên thân ngắn, mỗi đốt có 1 lá. Thân không sinh được cành. Các đoạn thân trên dài ra nhanh chóng khi ra hoa. Ngoài ra, trên thân cây còn có các lông mềm màu trắng xám bao phủ toàn thân (phủ cả lá và hoa). Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.

Hệ thống rễ của Biosphere bao gồm 4 loại: Dạng cắt, dạng lông, dạng sợi và dạng củ. Trong số này, phần củ là phần sau khi thu hoạch phình ra thành củ gọi là củ Sinh Địa.

Củ Biogeo phát triển trong giai đoạn trưởng thành, đầu tiên theo chiều dọc và sau đó theo chiều ngang. Củ dài 15 - 20cm, đường kính 0,5 - 3,4cm, vỏ màu hồng nhạt, thịt củ màu vàng nhạt. Phần gần gốc củ kém phát triển tạo thành thân dài khoảng 4 - 7cm.

Trên thân, các lá mọc quanh gốc dọc theo đoạn thân. Lá hình trứng, đầu hơi tròn, dài khoảng 3 - 15cm và rộng 2 - 6cm. Là loại lá đơn, mép có răng cưa không đều. Lá có nhiều gân chính và gân phụ nổi rõ nhưng phiến lá vẫn mềm. Ngoài ra, trên mặt lá có một lớp lông mềm màu trắng xám tạo cho lá có màu xanh bạc.

Hoa khai sinh đẹp, tự ra hoa, mọc từ ngọn mọc đối của thân cây. Đài hoa và cánh hoa hình chuông. Loại hoa này có 5 cánh, hơi cong ở phía dưới, dài 3 - 4cm. Mặt ngoài màu tím sẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím. Ngoài ra, hoa này có 4 nhị hoa, 2 nhị lớn và 2 nhị kém phát triển. Mùa hoa từ tháng Ba đến tháng Tư.

Trái cây: Trong điều kiện sinh thái của Việt Nam, khó có thể nhìn thấy được kết quả địa lý sinh vật học. Nhưng ở Trung Quốc mùa quả vào khoảng tháng 5 - 6, mỗi quả có 200 - 300 hạt, hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình bầu dục.

Hoa sinh địa

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây có nguồn gốc từ vùng ôn đới ẩm của Trung Quốc và được trồng ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Hiện tại, Trung Quốc vẫn độc quyền đối với các sản phẩm như vậy. Một số nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam cũng có quy mô canh tác nhỏ lẻ.

Năm 1958, cây du nhập vào Việt Nam. Hiện nay, Sinh địa được trồng ở nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Cao Bằng …

Cây có thể được trồng ở bất kỳ tỉnh nào, miễn là nhiệt độ không xuống dưới 3°C trong vài ngày liên tục.

Ở những nơi miền núi hoặc quá lạnh, mỗi năm chỉ trồng được một vụ. Xuân muộn (tháng 3, 4 dương lịch), trồng và thu hoạch vào tháng 8 - 9, trồng vào mùa thu, không trồng được vào mùa lạnh.

Ở các tỉnh miền Trung và miền xuôi, mỗi năm có thể trồng hai vụ. Trồng một vụ vào tháng 1-2, thu hoạch vào tháng 7-8, trồng một vụ vào tháng 7 - 8, thu hoạch vào tháng 2-3.

Theo Trung y:

  • Lấy 10kg sinh địa hoàng tươi, hái khoảng 6kg củ phì đại, rửa sạch, phơi khô để da se lại. Còn 4kg bánh tẻ còn lại cũng rửa sạch, cho vào cối giã nhuyễn, đổ vào 300ml rượu trắng, vò lại, vắt khô, ngâm nước cho hơn 6kg, đem phơi khô. nó trong nắng hay trong nắng (theo Lý Thời Trân).
  • Khi sử dụng Sinh địa, ủ 1 ngày, cắt lát bằng dao đồng, phơi nắng.

Theo kinh nghiệm của Việt Nam: Có 3 giai đoạn:

  • Lần sấy thứ nhất: Rễ đào không chặt nhỏ, không rửa nước, được phân thành 4 loại lớn nhỏ, mỗi loại được trải ra và cho vào lò sấy. Phơi trong 6 - 7 ngày cho đến khi củ mềm.

  • Ấp: Củ đã mềm, phơi nơi khô thoáng 5 - 6 ngày rồi cho vào bao tải cho nở. Ủ trong 2 - 3 ngày.

  • Sấy lần 2: Sấy lần nữa cho đến khi vỏ khô khoảng 80%.

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận làm thuốc của cây Sinh địa là phần rễ phình ra thành củ. Chọn những củ to, mập, vỏ mỏng, vỏ vàng, mềm, đen, chứa nhiều nhựa không bị thối.

Khi thu hoạch, người ta cho củ vào nước để kiểm tra. Phần củ nổi trên mặt nước là nhân hoàng, phần củ nổi nửa dưới nước là nhân hoàng, phần củ chìm hoàn toàn trong nước là nhân hoàng, được dùng làm dược liệu.

Bộ phận dùng của sinh địa

Mô tả Tang Diệp hoạt chất của Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Tang diệp.

Tên khác: Nham tang; Lá dâu tằm; Sương tang diệp; Đông tang diệp; Tiên tang diệp.

Tên khoa học: Morus alba L, Folium Mori albae.

Đặc điểm tự nhiên

Cây dâu tằm có chiều cao khoảng 6m, cành mập. Cây thích nghi môi trường ẩm và có nhiều ánh sáng. Vùng thổ nhưỡng thích hợp cho cây dâu tằm là bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Mùa ra hoa vào tháng 4 đến tháng 5, mùa có quả vào tháng 5 đến tháng 7.

Lá có hình trứng với chiều dài 8 - 15 cm, chiều rộng 7 - 13 cm. Phần đầu lá nhọn, phần gốc lá cụt, mép lá có răng cưa, đôi khi chia thùy không đều. Về màu sắc lá, mặt trên màu lục vàng hoặc nâu vàng nhạt, mặt dưới màu nhạt, nổi rõ các gân lớn chạy từ cuống lá và nhiều gân nhỏ tạo thành cấu trúc mạng lưới, gân lá có lông tơ mịn. Mùi thơm nhẹ, có vị nhạt và hơi chát đắng.

Lá và quả cây dâu tằm

Phân bố, thu hái, chế biến

Tang diệp được thu hái vào mùa thu, khi trời có sương. Thường thu hái lá bánh tẻ (lá không quá già và cũng không quá non), lá xanh, không bị sâu và không vụn nát, loại bỏ tạp chất và rửa sạch, phơi khô (dưới bóng râm) hoặc có thể làm khô bằng cách sấy nhẹ. Tang diệp sau khi phơi khô thì bảo quản để dùng (không phơi nắng gắt và không làm vụn lá).

Bộ phận sử dụng

Lá (khô) của cây Dâu tằm (Morus alba L. Moraceae).

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Nam Dược nhuận tràng khang đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ