Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 10ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thông tin chung về Mitoxantrone HCl hoạt chất chính của Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mitoxantrone (mitoxantron)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc 2 mg/ml, dùng để truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng. Lọ 10 ml; 12,5 ml; 15 ml; 20 ml.
Chỉ định Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Thuốc Mitoxantrone dùng trong trường hợp:
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ.
- Ung thư tuyến tiền liệt kháng với điều trị hormon.
- Bệnh xơ cứng bì rải rác giai đoạn tiến triển thứ phát hoặc tái phát.
- Ung thư xương của trẻ em.
- Ung thư vú giai đoạn di căn, u lympho ác tính không Hodgkin, ung thư gan và ung thư buồng trứng.
Dược lực học củaThuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Mitoxantron hydroclorid là dẫn chất anthracendion có tác dụng chống ung thư.
Mặc dù cơ chế chính xác của mitoxantron chưa được xác định, mitoxantron được cho là can thiệp vào chức năng của topoisomerase II.
Enzym topoisomerase liên kết với DNA qua các liên kết cộng hoá trị, hình thành phức hợp không bền enzyme-DNA.
Phức hợp này tham gia vào phản ứng làm thay đổi định khu DNA tạo điều kiện cho việc hình thành cấu trúc của sợi đơn và sợi kép DNA.
Mitoxantron ổn định phức hợp enzym-DNA không bền, do đó ngăn cản quá trình gắn kết các sợi DNA.
Dược động học củaThuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Hấp thu
Có sự phụ thuộc tuyến tính giữa liều lượng và diện tích dưới đường cong (AUC) khi nồng độ tiêm truyền tĩnh mạch mitoxantron từ 15 đến 90 mg/m2.
Phân bố
Phân bố rộng rãi vào các mô. Phân phối vào sữa. Nồng độ thấp đạt được trong não, tuỷ sống, mắt và dịch não tuỷ ở khỉ.
Liên kết protein huyết tương 78%.
Chuyển hoá
Quá trình chuyển hoá của mitoxantron vẫn chưa được xác định chính xác.
Thải trừ
Thải trừ qua phân (25%) bởi hệ thống gan mật và ở một mức độ thấp hơn trong nước tiểu (khoảng 10%) dưới dạng thuốc không thay đổi hoặc các chất chuyển hoá không hoạt động.
Tương tác thuốc Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Tương tác với các thuốc khác
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tương tác thuốc Mitoxantrone.
Tránh sử dụng đồng thời mitoxantron với natalizumab, vắc xin sống vì làm tăng tác dụng của những thuốc này.
Trastuzumab làm tăng tác dụng của mitoxantron.
Mitoxantron làm giảm hoạt tính của vắc xin bất hoạt.
Mitoxantron có thể bị giảm tác dụng do một số cây thuộc chi Echinacea.
Tương kỵ thuốc
Không nên phối hợp, trộn đồng thời mitoxantron với heparin vì có khả năng tạo kết tủa. Mặt khác, vì các dữ liệu nghiên cứu cụ thể về tương kỵ chưa đầy đủ, nhà sản xuất khuyến cáo mitoxantron hydroclorid không nên trộn để tiêm truyền đồng thời với bất kỳ thuốc nào khác.
Chống chỉ định Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Bệnh nhân mẫn cảm với mitoxantron hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh xơ cứng bì hệ thống với phân suất tống máu thất trái (LVEF) dưới 50% hoặc suy giảm đáng kể chỉ số LVEF.
Liều lượng sử dụng Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Người lớn
Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ
Điều trị tấn công lần đầu ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ (bệnh dòng tuỷ: AML, không phải dòng lympho: ANLL), tiêm truyền tĩnh mạch mitoxantron 12 mg/m2/ngày trong 3 ngày (ngày 1 - 3), phối hợp với cytarabin (truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ, liều 100 mg/m2/ngày trong 7 ngày (ngày 1 - 7). Nếu bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn có thể nhắc lại liều mitoxantron 12 mg/m2, ngày 1 lần trong 2 ngày và 5 ngày cytarabin.
Nếu xảy ra độc tính nặng đe dọa đến tính mạng không phải độc tính trên hệ tạo huyết trong đợt điều trị đầu thì ngừng dùng 2 ngày cho đến khi hết độc.
Điều trị củng cố bao gồm mitoxantrone 12 mg/m2/ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong 2 ngày đầu tiên, phối hợp với cytarabin 100 mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục 24 giờ trong 5 ngày đầu tiên. Đợt điều trị củng cố đầu tiên được tiến hành khoảng 6 tuần sau đợt điều trị cuối cùng, đợt điều trị củng cố thứ hai tiến hành 4 tuần sau đợt điều trị củng cố thứ nhất.
Ung thư tuyến tiền liệt
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển kháng với điều trị nội tiết, mức liều khuyến cáo là 12 - 14 mg/m2, tiêm truyền tĩnh mạch nhanh, 21 ngày 1 lần. Mitoxantron được dùng như là thuốc hỗ trợ cho liệu pháp corticosteroid (ví dụ: Uống prednisolon 5 mg/lần, 2 lần/ngày, hydrocortison 40 mg/ngày).
Do nguy cơ có độc tim, mitoxantron chỉ dùng đến tổng liều 140 mg/m2, còn liệu pháp corticosteroid vẫn tiếp tục.
Xơ cứng bì rải rác
Trước khi dùng lần đầu và mỗi lần dùng tiếp theo phải đánh giá tình trạng tim như trong mục "Thận trọng" đã nêu. Để giảm tình trạng mất chức năng thần kinh, giảm tần số tái phát ở bệnh nhân tiến triển thứ phát (mạn tính), bệnh nhân có tái phát tiến triển hoặc tiến triển xấu ở bệnh nhân đã giảm tái phát, liều khuyến cáo là 12 mg/m2 mitoxantron, tiêm truyền tĩnh mạch nhanh (5 - 15 phút), 3 tháng/lần.
Tổng liều tích luỹ có thể tăng lên đến 140 mg/m2 đạt được sau khoảng 8 đến 12 lần dùng thuốc trong 2 đến 3 năm.
U lympho không Hodgkin
Mitoxantron 6 mg/m2 tiêm tĩnh mạch, ngày thứ nhất, chu kỳ 28 ngày, phối hợp với fludarabin 25 mg/m2 và cyclophosphamid 200 mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 3. Điều trị trong 6 chu kỳ.
Trẻ em
Bệnh bạch cầu cấp dòng tuỷ
Nhỏ hơn 2 tuổi: 0,4 mg/kg/ngày, ngày 1 lần trong 3 - 5 ngày.
Lớn hơn 2 tuổi: 8 - 12 mg/m2/ngày, ngày 1 lần trong 4 - 5 ngày.
Tác dụng phụ của Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Rất thường gặp
Loạn nhịp tim, phù, thay đổi điện tâm đồ.
Thần kinh trung ương: Đau, mệt mỏi, sốt, đau đầu.
Da: Rụng tóc, thay đổi màu móng tay.
Nội tiết và chuyển hoá: Mất kinh, rối loạn kinh nguyệt, tăng đường huyết.
Tiêu hóa: Đau bụng, chán ăn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hoá, viêm niêm mạc, viêm miệng, khó tiêu, nôn, rối loạn cân nặng.
Tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện, nhiễm khuẩn đường niệu.
Máu: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu lympho, thiếu máu, giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, xuất huyết hoặc thâm tím, suy tuỷ (bắt đầu sau 7 - 10 ngày, cao nhất vào ngày 14, hồi phục sau 21 ngày).
Gan: Phosphatase kiềm tăng, transaminase tăng, gamma-glutaryl transpeptidase tăng.
Thần kinh cơ và xương: Yếu.
Thận: Tăng creatinin, tiểu tiện ra máu, tăng BUN (nitrogen của urê huyết).
Hô hấp: Ho, khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Khác: Nấm, nhiễm khuẩn, nhiễm trùng.
Thường gặp
Tuần hoàn: Thiếu máu cục bộ, phân suất tống máu thất trái giảm, tăng huyết áp, suy tim sung huyết.
Thần kinh trung ương: Ớn lạnh, hồi hộp lo âu, trầm cảm, co giật.
Da: Nhiễm khuẩn da.
Nội tiết và chuyển hoá: Giảm calci huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, rong kinh.
Tiêu hóa: Bệnh áp tơ miệng.
Tiết niệu sinh dục: Liệt dương, vô sinh.
Máu: Giảm bạch cầu hạt, xuất huyết.
Gan: Vàng da.
Thần kinh - cơ: Đau lưng, đau cơ, đau khớp.
Mắt: Viêm kết mạc, mất thị lực.
Thận: Suy thận, protein niệu.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm phổi, viêm xoang.
Khác: Nhiễm khuẩn toàn thân, toát mồ hôi, ung thư bạch cầu thứ phát.
Ít gặp
Ung thư bạch cầu cấp, dị ứng, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ, tràn máu và viêm tĩnh mạch nơi tiêm, viêm phổi kẽ (mắc phải khi điều trị phối hợp thuốc), bứt rứt khó chịu ở da, mất màu da, làm xanh da, nổi mẩn, tim đập nhanh.
Hiếm gặp
Viêm phổi.
Bệnh cơ tim.
Cẩn trọng - lưu ý sử dụng Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Lưu ý chung khi dùng Mitoxantrone
Cần phải sử dụng mitoxantron dưới sự giám sát của nhân viên y tế có trình độ, có kinh nghiệm trong việc sử dụng thuốc này.
Thường xuyên kiểm tra các thông số huyết học, hoá sinh và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nên điều trị nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị hoặc đồng thời khi điều trị bằng mitoxantron.
Không nên sử dụng mitoxantron cho những bệnh nhân có tiền sử suy tuỷ thứ phát sau hoá trị liệu lần đầu, trừ khi lợi ích từ việc sử dụng lớn hơn nguy cơ suy tuỷ nghiêm trọng. Thông thường không sử dụng mitoxantron cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu ít hơn 1500/mm3. Mitoxantron gây suy tuỷ, đặc biệt là suy giảm bạch cầu dẫn đến nhiễm khuẩn, do đó nên thường xuyên tiến hành kiểm tra số lượng tế bào máu ngoại vi.
Mitoxantron không chỉ gây nhiễm độc máu, mà khi dùng liều cao điều trị bệnh bạch cầu có thể gây suy tuỷ, do đó yêu cầu kiểm soát chặt chẽ các chỉ số huyết học, chỉ số hoá sinh cũng như sẵn sang các biện pháp điều trị hỗ trợ kèm theo.
Mitoxantron gây độc với tim mạch, do đó tất cả các bệnh nhân nên được theo dõi tiền sử bệnh, kiểm tra sức khỏe cũng như điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị. Để kiểm tra tim mạch nên xác định phân suất tống máu thất trái (LVEF) bằng chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp phóng xạ đa cổng thành mạch (MUGA), siêu âm tim (echocardiogram). Đặc biệt lưu ý khi đạt liều tích luỹ trên 160 mg/m2 (được tính cho cả cuộc đời người bệnh).
Bệnh nhân ung thư hoặc bệnh xơ cứng bì rải rác điều trị bằng mitoxantron có nguy cơ bị bạch cầu cấp dòng tuỷ thứ phát. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên trong trường hợp sử dụng thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin phối hợp với nhóm thuốc chống ung thư khác có tác dụng phá huỷ DNA, ở bệnh nhân ung thư tình trạng nặng có tiền sử sử dụng thuốc gây độc tế bào hoặc bệnh nhân sử dụng liều cao anthracyclin.
Bệnh nhân dùng mitoxantron có nước tiểu màu xanh lá cây hoặc xanh lam trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Màng cứng giác mạc có thể đổi màu xanh.
Bệnh nhân nên thông báo ngay cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm khuẩn nào như sốt, ớn lạnh, đau họng, ho, đi tiểu buốt, đi tiểu nhiều, chảy máu hoặc thâm tím khác thường.
Mitoxantron có thể gây hội chứng ly giải u (điều trị bạch cầu cấp hay u lympho ác tính), kết quả làm tăng acid uric trong máu, do đó trước khi điều trị bằng mitoxantron, nên điều trị dự phòng tăng acid uric trong máu và kiểm tra nồng độ acid uric huyết trong suốt thời gian điều trị.
Trước khi tiêm truyền tĩnh mạch, dạng thuốc còn bao bì đóng gói và dung dịch đã pha loãng nên được kiểm tra về độ trong và màu sắc.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Mitoxantron có thể gây độc bào thai khi sử dụng cho phụ nữ đang mang thai. Tuy nhiên, có thể cân nhắc giữa lợi ích điều trị nhất định so với mức độ nguy cơ có hại cho thai nhi.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Mitoxantron phân bố được vào sữa mẹ. Vì những phản ứng bất lợi nặng có thể xảy ra, nên ngừng cho bú trước khi điều trị.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Mitoxantron có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Lú lẫn và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi dùng mitoxantron.
Quá liều và xử lý quá liều Thuốc Mitoxgen 20mg Mitoxantrone
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Có rất ít thông tin về độc tính cấp của mitoxantron, tuy nhiên cũng có những báo cáo về nhiều trường hợp quá liều một cách bất ngờ. 4 bệnh nhân tiêm tĩnh mạch 1 lần mitoxantron 140 - 180 mg/m2 từ một lần tiêm thể tích lớn gây giảm bạch cầu nghiêm trọng, kết hợp với nhiễm trùng dẫn đến tử vong.
Cách xử lý khi quá liều Mitoxantrone
Mặc dù bệnh nhân bị suy thận nặng chưa được nghiên cứu, nhưng mitoxantrone liên kết rộng rãi với mô và không chắc rằng hiệu quả điều trị hoặc độc tính sẽ được giảm thiểu bằng cách thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu.
Có thể thấy độc tính trên hệ tạo máu, tiêu hoá, gan hoặc thận, tuỳ thuộc vào liều lượng dùng và tình trạng thể chất của bệnh nhân. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ. Điều trị nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Quên liều và xử trí
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này