Thuốc Mát gan giải độc
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Chai 280ml (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Mát gan giải độc được sản xuất từ các hoạt chất Cỏ tranh, Sâm đại hành, Lá Actiso, Cỏ mực, Lá dâu tằm, Củ sả, Cam thảo, Ké đầu ngựa, Gừng tươi, Vỏ quýt với hàm lượng tương ứng 16g,8g,24g,16g,16g,8g,6g,16g,8g,8g
Mô tả Cam thảo hoạt chất của Thuốc Mát gan giải độc
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cam thảo.
Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây thảo sống lâu năm, cao 30 - 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 - 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4 cm, rộng 6 - 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 - 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.
Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 - 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 - 4 hạt tròn.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran... Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 - 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 - 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:
- Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
- Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.
Mô tả Cỏ mực hoạt chất của Thuốc Mát gan giải độc
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cỏ mực.
Tên khác: Cỏ nhọ nồi; hàn liên thảo; kim lăng thảo.
Tên khoa học: Eclipta prostrata L. hay Verbesina prostrata L. Đây là một loại thực vật có hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Là loại cỏ mọc thẳng, cao tới 80cm, thân có lông, lá mọc đối có lông ở cả hai mặt, dài 2 - 8cm, rộng 5 - 15mm. Cụm hoa màu trắng ở đầu lá hoặc đầu cành, lá bắc dài 5 - 6mm, cũng có lông. Quả bế có 3 cạnh, hoặc dẹt, có cánh. Dài 3mm, rộng 1,5mm, cụt đầu.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Cỏ mực mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam.
Đây là loài cây được thu hái quanh năm.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Cỏ mực là toàn cây, dùng tươi (giã, ép lấy nước) hoặc khô.
Mô tả Dâu tằm (Cành, Lá, Quả, Vỏ rễ) hoạt chất của Thuốc Mát gan giải độc
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Dâu tằm.
Tên gọi khác: Dâu ta, Tang, Dâu cang, Dâu tàu, Mạy mọn, May bơ (Tày), Co mọn (Thái), Nằn phong (Dao), Tầm tang.
Tên khoa học: Morus alba L. thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây gỗ, có thể cao tới 15m. Cành mềm, lúc non có lông, sau nhẵn và có màu xám trắng. Lá mọc so le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng, có mũi nhọn ở đầu, phiến mỏng, mềm, mép có răng cưa, chia 3 – 5 thùy hơi nhọn, 3 gân ở gốc, hai mặt màu lục sáng, cuống dài, mảnh, hơi có lông, có lá kèm.
Hoa đơn tính, không có cánh hoa, cụm hoa đực có hình đuôi sóc dài 1,5 – 2cm, có 4 là đài, hơi có lông, nhị 4, chỉ nhị mảnh, bao phấn gần hình cầu, cụm hoa cái là bông ngắn hình trứng hoặc gần hình cầu dài 1 cm, hoa có 4 lá đài, bầu có 1 noãn.
Quả phức gồm nhiều quả bế bao bọc trong các lá đài mọng nước, khi chín màu đỏ hay đỏ hồng sau đen. Mùa hoa quả vào tháng 5 đến tháng 7.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Cây Dâu tằm có nguồn gốc ở Trung Quốc, sau được trồng rộng rãi ở các nước châu Á. Dâu tằm ưa ẩm, ưa sáng, thường được trồng ở bãi sông, nơi đồng cao và đất bằng cao nguyên. Tại Việt Nam, Dâu tằm đã được trồng ở từ lâu đời để lấy lá nuôi tằm, nhiều bộ phận khác thu hái làm thuốc.
Thu hái, chế biến
Lá Dâu: Có thể thu hái nhiều lứa tùy theo độ tuổi của cây, dùng lá bánh tẻ (lá cho tằm ăn), ngắt lá từ dưới lên, để lại những lá chưa hoàn toàn sinh trưởng hết phía đầu cành. Sau khi hái, loại bỏ lá úa, tạp chất rồi phơi hay sấy nhẹ.
Cành Dâu: Thu hái quanh năm, chọn cành non có đường kính 0,5 – 1,5 cm, bỏ hết lá, chặt ngắn khoảng 1cm, thái mỏng, phơi khô. Trước khi dùng, có thể sao vàng hoặc tẩm rượu sao.
Quả Dâu: Thu hái khi quả chín, dài 2 cm, đường kính 1 cm.
Vỏ rễ: Chọn rễ ngầm dưới đất, rửa sạch, cạo bỏ hết lớp vỏ ngoài màu vàng nâu, lấy phần trong màu trắng ngà, chặt thành từng đoạn dài 20 – 50cm, rửa sạch phơi hay sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm mật sao vàng.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của Dâu tằm gồm:
-
Lá dâu, thường gọi là Tang diệp – Folium Mori.
-
Vỏ rễ dâu, thường gọi là Tang bạch bì – Cortex Mori.
-
Cành dâu, hay Tang chi – Ramulus Mori.
-
Quả Dâu, hay Tang thầm – Fructus Mori.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Mát gan giải độc đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này