Thuốc Lopassi - Trường Thọ

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-30950-18
Thành phần:
Hàm lượng:
500 mg, 700 mg, 500 mg, 100 mg, 1000 mg
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Lọ 50 viên; Lọ 100 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Trường Thọ

Video

Thuốc Lopassi là kết quả nghiên cứu và sản xuất từ các hoạt chất Mỗi viên chứa 210 mg cao khô dược liệu tương đương: Lá sen 500 mg, Lá vông 700 mg, Lạc tiên 500 mg, Tâm sen 100 mg, Bình vôi 1000 mg với hàm lượng phù hợp tương ứng 500 mg, 700 mg, 500 mg, 100 mg, 1000 mg. Thuốc đã được Trường Thọ kê khai trong nước và xin cấp phép lưu hành tại Việt Nam với SĐK là VD-30950-18, hồ sơ xin cấp phép của thuốc này đã được tiếp nhận vào ngày 11/04/2019. Viên Thuốc Lopassi được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng tại các cơ sở, công ty uy tín Trường Thọ Việt Nam. Trên thị trường thuốc đang có giá khoảng 1980 vnđ/Viên, mức giá này sẽ có sự thay đổi tùy theo biến động về giá nhập cũng như theo từng nhà thuốc.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 5 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Lọ 50 viên; Lọ 100 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Lopassi được sản xuất từ các hoạt chất Mỗi viên chứa 210 mg cao khô dược liệu tương đương: Lá sen 500 mg, Lá vông 700 mg, Lạc tiên 500 mg, Tâm sen 100 mg, Bình vôi 1000 mg với hàm lượng tương ứng 500 mg, 700 mg, 500 mg, 100 mg, 1000 mg

Mô tả Bình vôi hoạt chất của Thuốc Lopassi

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bình vôi.

Tên khác: Củ một, củ Bồng bềnh, Dây mối trơn, Cáy pầm (Tày), Cà tòm, Co cáy khẩu (Thái).

Tên khoa học: Stephania glabra (Roxb.) Miers.

Đặc điểm tự nhiên

Đây là loại cây dây leo, thường xanh, sống lâu năm, chiều dài lên đến 6m. Thân nhẵn xoắn nhẹ. Củ lớn có thể nặng tới 50kg, vỏ sần sùi, màu nâu sẫm.

Lá mọc so le có cuống dài, đính khoảng 1/3 phiến lá. Lá mỏng, gần tròn, mép tròn hoặc hình tam giác. Gân hình thành từ phần đính của cuống lá, giống như chân vịt và nằm nổi rõ ở mặt dưới của lá. Trơn cả hai mặt với các cạnh hơi gợn sóng.

Cụm hoa mọc thành xim ở kẽ lá hay cành già đã rụng lá. Hoa đực và hoa cái khác xa nhau. Lá đài đực 5 - 6, cánh hoa màu vàng cam 3 - 4, nhị 3 - 6, thường là 4 cái. 1 lá đài cái, 2 cánh hoa. Bầu hình trứng.

Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, màu đỏ. Hạt cứng hình móng ngựa, có gờ và mép cắt ngang, lõm cả hai mặt, không có lỗ ở giữa.

Cây bình vôi

Phân bố, thu hái, chế biến

Bình vôi phân bố rộng, chủ yếu ở Châu Á gồm Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Trung Quốc và các nước khác... Ở Việt Nam, vùng phân bố trải dài từ bắc vào nam nhưng tập trung nhiều. Có trữ lượng đáng kể ở các tỉnh Quảng Ninh, Ninh Bình, Lạng Sơn và Thanh Hóa. Đây là loại cây ưa sáng thường gặp trong các loại cây bụi, dây leo nhỏ ở vùng núi đá vôi ẩm.

Thu hái vào mùa thu đông. Lúc này, hàm lượng hoạt chất có lợi đạt ngưỡng cao nhất. Thời kỳ ra hoa tháng 4 - 6, thời kỳ đậu quả tháng 8 - 10.

Chế biến: Sau khi thu hái vào mùa thu đông (lúc này hàm lượng hoạt chất cao nhất), gọt bỏ vỏ, thái mỏng và phơi trong bóng râm. Các loại thảo mộc khô có thể được sử dụng để chiết xuất các hoạt chất. Ở một số nơi, rễ tươi được xát hoặc giã, vắt lấy nước, hoạt chất sau đó được chiết xuất từ ​​nước. Phương pháp này thường dùng trong các trường hợp phải vận chuyển dược liệu xa).

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng: Rễ củ, phơi hoặc sấy nắng, mặt ngoài màu đen, hình dạng không đều.

Bài thuốc bình vôi

Mô tả Lạc tiên hoạt chất của Thuốc Lopassi

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Lạc tiên, Chùm bao, Dây nhãn lồng.

Tên khác: Cỏ hồng tiên (Thái), Dây lưới, Mấm nêm, Mò pì, Mác quánh mon (Tày).

Tên khoa học: Passiflora foetida L. Họ: Passifloraceae (Lạc tiên).

Đặc điểm tự nhiên

Lạc tiên là một loại dây mọc leo, thân mềm, trên có rất nhiều lông mềm.

Toàn cây L ạc tiên có nhiều lông. Cuống lá dài 3cm đến 4cm. Lá hình tim, mọc so le, mép lượn sóng nhẹ và xẻ hơi sâu thành 3 thuỳ, cuống lá dài khoảng 7 - 8cm. Lá có vẩy. Vẩy sau này phát triển thành sợi tua cuốn ở nách lá.

Hoa có màu trắng hoặc tím nhạt, có 5 tráng. Lá đài màu trắng và có gân xanh phái dưới, những gân phụ bao xung quanh trông như lá.

Quả hình trứng, nhẵn bóng, dài 2 – 3cm. Mùa hoa 4 – 5, mùa quả 5 – 7.

Hình ảnh cây Lạc tiên

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Lạc tiên phân bố rộng rãi khắp nước Việt Nam. Từ xa xưa, Pháp đã dùng cây này làm thuốc an thần, sau đó tác dụng này mới được du nhập vào Việt Nam và được nhân dân dùng nhiều.

Lạc tiên được thu hái vào mùa xuân, hạ.

Có thể dùng cây tươi hoặc phơi khô để dành sắc nước uống hoặc pha rượu thuốc.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng là toàn cây Lạc tiên.

Cây Lạc tiên khi phơi khô

Mô tả Ô dược (Rễ) hoạt chất của Thuốc Lopassi

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Ô dược, Bàng kỳ; Thai ô dược; Thổ mộc hương; Kê cốt hương; Bàng tỵ; Thiên thai ô dược; Ô dược nam; Cây dầu đắng.

Tên khoa học: Lindera myrrha Merr thuộc Họ Long não – Lauraceae.

Tên đồng nghĩa: Laurus myrrha Lour., Litsea trinervia Pers., Tetrahthera trinervia Sprens., Daphnidium myrrha Nees.

Đặc điểm tự nhiên

Ô dược là một cây bụi nhỏ, cao từ 1,3 đến 1,4m. Cây có nhiều nhánh non dầy, lông hoe. Cành già gầy, không lông, màu đen nhạt. Rễ cây Ô dược mập, rắn chắc. Vỏ ngoài của rễ có màu nâu vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, bên trong có màu trắng ngà, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngang và nếp nhăn dọc.

Lá cây mọc so le, phần đầu chóp nhọn dài, hình xoan hoặc hình bầu dục, chiều dài từ 6 đến 7cm, chiều rộng từ 2 đến 2,5cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại, tuy nhiên lúc về già thì không có lông và cứng lại. Mặt dưới lá hơi mốc, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá đến chóp phiến, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống lá dài từ 7 đến 15mm, gầy, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên hõm thành rãnh.

Hoa có màu hồng nhạt, tán đơn ở nách lá, hợp thành tán nhỏ, đường kính từ 3 đến 4mm, bầu có lông. Quả mọng hình trứng khi chín có màu đỏ, chứa 1 hạt.

Toàn cây có mùi thơm, vị đắng. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3.

Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới thì ngược lại

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Ô dược mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng phục hồi sau khai thác hay ở độ cao dưới 500m. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh miền Bắc và được trồng, phân bố nhiều ở các tỉnh như Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa (miền Trung); Hòa Bình, Hà Tây (miền Bắc); Lâm Đồng, Cần Thơ (miền Nam).

Cách chế biến rễ Ô dược:

  • Theo trung y: Thu hái các rễ có từng đốt nối liền nhau (rễ đuôi chuột không dùng), bỏ vỏ lấy lõi, sao qua hay mài thành bột.

  • Theo nhân dân Việt Nam: Rễ sau khi thu hái, đem rửa sạch, ủ mềm, để ráo, xóc với giấm, thái lát mỏng rồi đem phơi khô. Có thể đem mài lấy 2 – 4g pha với nước thuốc thang đã sắc để uống.

Rễ Ô dược

Ô dược dễ mốc mọt, nên cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng là rễ và quả. Cây Ô dược có thể thu hái quanh năm, nhưng thời gian tốt nhất vào giai đoạn thu đông hay đầu xuân.

Sau khi thu hoạch, rễ cây Ô dược được cắt bỏ rễ con, rửa sạch, ủ mềm, phơi khô, để ráo, thái lát phơi khô hay tán thành bột mịn.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Lopassi đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ