Thuốc Kwang Dong Wonbang Woohwang Chung Sim Won (Including Civet Instead of Musk)
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp carton to x 05 hộp carton nhỏ x hộp nhựa chứa 01 viên bọc lá mạ vàng được bọc trong túi nilon, Hộp carton to x 10 Hộp carton nhỏ x Hộp nhựa chứa 01 Viên bọc lá mạ vàng được bọc trong túi nilon (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Kwang Dong Wonbang Woohwang Chung Sim Won (Including Civet Instead of Musk) được sản xuất từ các hoạt chất Hoài sơn, Cam thảo, Hồng sâm, Bồ hoàng, Thần khúc, Giá đậu nành, Vỏ quế, Rễ bạch thược, Mạch môn, Rễ hoàng cầm, Đương quy, Phòng phong, Củ bạch truật, Rễ sài hồ, Rễ cát cánh, Hạt mơ, Phục linh, Xuyên khung, Ngưu hoàng, Keo, Sừng linh dương, Xạ hương … với hàm lượng tương ứng 263mg,188mg,94mg,94mg,94mg,66mg,66mg,56mg,56mg,56mg,56mg,56mg,56mg,47mg,47mg,47mg,47mg,47mg,45mg,66mg,38mg, 114mg, 38 mg,28mg,28mg
Mô tả Bạch thược hoạt chất của Thuốc Kwang Dong Wonbang Woohwang Chung Sim Won (Including Civet Instead of Musk)
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch thược.
Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.
Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony).
Đặc điểm tự nhiên
Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng, đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 5 cm đến 18 cm, đường kính 1 cm đến 2,5 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ đôi khi có khe nứt. Không mùi. Vị hơi đắng và chua.
Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Thế giới: Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông... (Trung Quốc). Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.
Việt Nam: Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khoảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.
Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.
Thu hái
Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài sau đó luộc chín hoặc luộc chín rồi bỏ vỏ, phơi khô hoặc thái lát phơi khô.
Chế biến
Lấy rễ chưa thái lát, làm ẩm, ủ mềm, thái lát phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.
Bộ phận sử dụng
Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.
Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.
Mô tả Bạch truật (Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Kwang Dong Wonbang Woohwang Chung Sim Won (Including Civet Instead of Musk)
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch Truật.
Tên khác: Truật; Truật sơn kế; Sơn khương; Sơn giới; Sơn liên; Dương phu; Phu kế; Mã kế; Thiên đao; Sơn tinh; Ngật lực già; Triết truật; Bạch đại thọ; Sa ấp điều căn; Ư truật; Sinh bạch truật; Sao bạch truật; Thổ sao bạch truật; Mễ cam thủy chế bạch truật; Tiêu bạch truật; Ư tiềm truật; Dã ư truật; Đông truật.
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Thuộc họ Asteraceae (Cúc).
Đặc điểm tự nhiên
Bạch truật là cây lâu năm.
Lá mọc so le, cuống lá dài, phiến lá chia làm 3 thùy. Các lá gần ngọn thì không chia thùy và có cuống ngắn hơn. Mép lá có răng cưa.
Hoa màu trắng mọc thành cụm và có bao tổng bên ngoài. Bao tổng gồm có 7 lớp nhìn như ngói lợp nhà. Cánh hoa màu trắng phía dưới và tím đỏ ở phía trên.
Rễ Bạch truật phát triển thành củ to và được dùng làm thuốc.
Phân bố, thu hái, chế biến
Bạch truật phân bố nhiều ở Trung Quốc, sau này được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Bạch truật có thể thích nghi ở vùng khí hậu núi cao và cả vùng đồng bằng nóng ẩm.
Bạch truật được trồng ở nơi khí hậu núi cao lạnh chủ yếu để nhân giống, có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm. Khi trồng ở vùng đồng bằng thì thời gian thu hoạch ngắn hơn, chỉ khoảng 10 - 12 tháng.
Thu hái Bạch truật vào mùa tháng 10 âm lịch. Khi quan sát thấy lá ở phần gốc cây úa vàng thì có thể đào lấy củ.
Củ Bạch truật sau khi đào được rửa sạch, loại bỏ rễ con. Bạch truật có thể được phơi khô nguyên củ hoặc thái lát mỏng rồi phơi khô (sinh sái thuật hoặc gọi là đông truật), nếu sấy khô thì gọi là hồng truật.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Bạch truật là thân rễ.
Mô tả Bồ hoàng hoạt chất của Thuốc Kwang Dong Wonbang Woohwang Chung Sim Won (Including Civet Instead of Musk)
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bồ hoàng.
Tên khác: Cây cỏ nến, Bồ thảo, Hương bồ thảo, Hương bồ, Bông liễu, Bồn bồn, Thủy hương.
Tên khoa học: Typha orientalis G. A. Stuart., thuộc họ Hương bồ (Typhaceae).
Đặc điểm tự nhiên
Bồ hoàng là một loài thân cỏ, chiều cao từ 1,5 đến 3m, có thân rễ. Thân cây tròn, lá dài và hẹp, mọc thành hai hàng, có bẹ to.
Hoa đơn tính cùng gốc, hợp thành bông riêng biệt, nhưng nằm trên cùng một trục chung: Bông đực ở trên, bông cái ở dưới, hai bông cách nhau khoảng 0,6 - 5,5cm. Nhị ở hoa đực bao bọc bởi những lông ngắn màu vàng nâu, có rất nhiều hạt phấn. Bông cái có lông nhạt hơn, màu trắng hoặc hơi hung. Bầu hoa có hình chỉ. Cụm hoa của nó giống cây nến nên có tên gọi Cỏ nến. Ngoài ra, nó còn có các tên như Bồ thảo, Hương bồ thảo. Quả nhỏ, hình thoi, khi chín nở theo chiều dọc.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Bồ hoàng mọc phổ biến ở Trung Quốc. Tại nước ta, cây Bồ hoàng thường mọc hoang ở những đồng lầy miền Bắc, ở ruộng, ven sông rạch nước ngọt, có khi tạo thành đám ruộng, còn gặp trên bùn có nước lợ, thường gặp ở các vùng lạnh như Sapa (Lào Cai), nóng như Gia Lâm (Hà Nội). Vào tháng 4 – 6, người dân cắt lấy phần trên của bông hoa (phần hoa đực) phơi khô. Sau đó giã hay rũ lấy phấn hoa (rây qua rây), phơi lần nữa sẽ được vị thuốc Bồ hoàng.
Sau khi sơ chế, dược liệu Bồ hoàng có chất bột mịn và có màu vàng tươi hoặc nâu nhạt.
Có thể dùng sống Bồ hoàng hoặc đem bào chế theo cách sau:
-
Sao qua rồi dùng.
-
Bọc với giấy khoảng 3 lần rồi đem sắc vàng, ngâm nửa ngày rồi phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của cây Bồ hoàng: Dùng phấn hoa phơi khô của hoa đực.
Sau khi thu hái về, dược liệu được phơi nắng cho thật khô. Có thể dùng sống đe hành huyết hoặc sao cháy tồn tính.
Do Bồ hoàng dễ hút ẩm sinh mốc, nên cần bảo quản trong lọ kín, khi phơi thì bọc trong giấy mỏng để khỏi bay, tránh nhiệt độ cao bị biến chất.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Kwang Dong Wonbang Woohwang Chung Sim Won (Including Civet Instead of Musk) đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này