Thuốc Hoạt huyết Thephaco
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 20 viên; hộp 5 vỉ x 20 viên, Hộp 2 vỉ x 20 viên, hộp 5 vỉ x 20 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hoạt huyết Thephaco được sản xuất từ các hoạt chất Đương qui, Sinh địa, Xuyên khung, Ngưu tất, Ích mẫu với hàm lượng tương ứng 300mg, 300mg, 60mg, 140mg, 140mg
Mô tả Ích mẫu hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết Thephaco
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Ích mẫu.
Tên khác: Cây chói đèn; cây sung úy.
Tên khoa học: Leonurus japonicus, họ Lamiaceae (hoa môi).
Đặc điểm tự nhiên
Cây ích mẫu lý do nó có tên là ích mẫu vì người ta nhận thấy rằng các hoạt chất của nó có ích cho người mẹ. Tên khoa học có chữ leonurus theo Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus có nghĩa là biến đổi, ghép lại có nghĩa là hình dạng cây ích mẫu có đuôi trông giống con sư tử và lá có hình dạng thay đổi.
Ích mẫu có thân vuông đặc trưng cho họ hoa môi, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn, thân ít phân nhánh. Lá ích mẫu mọc đối, hình dạng lá khác nhau tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành.
Lá ở gốc, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu, có cuống dài; lá ở thân phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, có cuống ngắn hơn, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng hầu như không cuống và phần lớn không chia thùy. Hoa dạng hoa môi, mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, vỏ màu xám nâu, 3 cạnh.
Ngoài cây ích mẫu trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L (hay còn gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu mô tả bên trên ở hoa dài hơn, to hơn, lá phía trên cùng vẫn chia 3 thùy. Nhận thấy sự khác nhau giữa hai cây như sau:
Lá trên cùng không chia thùy,hoa môi trên, môi dưới gần bằng nhau tràng hoa dài 9 - 12mm là Leonurus heterophyllus. Tràng hoa hài 15 - 20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên, lá trên cùng vẫn xẻ 3 thùy là Leonurus sibiricus L.
Phân bố, thu hái, chế biến
Ích mẫu vẫn còn được tìm thấy chủ yếu dạng mọc hoang, được tìm thấy ở ven sông vị trí đất cát, ngoài ra còn mọc ở các ruộng hoang ven đường. Thời gian gần đây, ích mẫu đã được bắt đầu trồng để sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, hiện nay người ta vẫn chủ yếu thu hái ích mẫu dạng mọc hoang.
Một số kinh nghiệm trồng ích mẫu Nam Xuyên (Trung Quốc) - nơi trồng cây làm thuốc:
Trong các thử nghiệm người ta phân biệt ích mẫu thành ba loại:
Ích mẫu mùa đông cần bắt đầu trồng vào mùa thu, ích mẫu xuân được gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu. Theo kinh nghiệm trồng, ích mẫu mùa hạ cho hiệu suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến thu hoạch khá dài khoảng trên 10 tháng, còn các loại mùa đông hay mùa xuân chỉ trên cần 8 tháng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch, nhưng năng suất thấp hơn chỉ được 4 - 6 tấn khô/ hecta.
Ích mẫu được trồng bằng cách gieo hạt thẳng thành từng luống, mỗi luống gieo cách nhau khoảng 17cm, trên mỗi luống cây cách cây khoảng 7cm sẽ cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta đất trồng cần khoảng 8 - 9 kg hạt giống, khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Thời gian thu hoạch vào khoảng tháng 5 - 6, lúc này một nửa số hoa của cây bắt đầu nở thì bắt đầu thu hái.
Sau khi thu hoạch, đem về phơi hay sấy khô bảo quản là được. Nếu như cần thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi hoa trên cây đã tàn hết. Mỗi hecta cho từ 350 - 370 kg quả khô. Mùa thu hoạch cây là khoảng tháng 5 - 9, mùa thu hoạch quả khoảng tháng 8 - 10.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được là phần thân trên mặt đất.
Mô tả Ngưu tất (Rễ) hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết Thephaco
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Ngưu tất (Rễ).
Tên khác: Hoài ngưu tất; cây cỏ xước; có xước hai răng; cỏ sướt.
Tên khoa học: Achyranthes bidetata Blume.
Đặc điểm tự nhiên
Cây ngưu tất là một loại cây cỏ có thân mảnh, hơi vuông, cao độ 1 mét, cũng có khi tới 2 mét, ở các đốt phình lên như đầu gối con trâu. Lá mọc đối có cuống, dài 5 - 12cm, rộng 2 - 4cm, phiến lá hình trứng, đầu hơi nhọn, mép nguyên. Hoa tự mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá, dễ bám vào quần áo.
Phân bố, thu hái, chế biến
Hiện nước ta đang trồng giống ngưu tất di thực của Trung Quốc có rễ to hơn cây cỏ xước mọc hoang ở khắp nơi trong nước. Có thể tìm loại cỏ xước ở nước ta dùng làm ngưu tất được. Thu hái vào mùa đông. Khi thân lá khô héo, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên có rễ và rễ con, rửa sạch đất cát.
Cách chế biến
Ngưu tất thái phiến hoặc cắt đoạn: Trước hết rửa sạch rễ, làm mềm, thái phiến vát dầy 1 - 3mm (nếu rễ to); cắt đoạn 3 - 5mm (nếu rễ nhỏ), có thể chích với rượu rồi sao cám.
Ngưu tất sao cám: Sao cám nóng già, bốc khói trắng; cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu hơi vàng. Rây bỏ cám.
Ngưu tất chích rượu: Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào (tỷ lệ 5:1) sao đến khô. Hoặc tẩm ngưu tất vào rượu với tỷ lệ như trên; ủ 30 phút đến 1 giờ cho ngấm rượu; sao tới khô.
Ngưu tất thán: Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng đậm; có thể chích rượu sao đen như trên.
Ngưu tất sao đen: Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm đen.
Ngưu tất chích muối: Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất (10kg ngưu tất phiến : 0.2kg muối); ủ 30 phút sao khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng là rễ phơi hay sấy khô của cây ngưu tất.
Mô tả Sinh Địa hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết Thephaco
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Sinh địa.
Tên khác: Địa hoàng; Nguyên sinh địa.
Tên khoa học: Rehmannia glutinosa.
Đặc điểm tự nhiên
Sinh địa là một loại thảo mộc sống lâu năm. Cây trưởng thành có thể cao từ 40 - 50cm. Các nốt trên thân ngắn, mỗi đốt có 1 lá. Thân không sinh được cành. Các đoạn thân trên dài ra nhanh chóng khi ra hoa. Ngoài ra, trên thân cây còn có các lông mềm màu trắng xám bao phủ toàn thân (phủ cả lá và hoa). Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
Hệ thống rễ của Biosphere bao gồm 4 loại: Dạng cắt, dạng lông, dạng sợi và dạng củ. Trong số này, phần củ là phần sau khi thu hoạch phình ra thành củ gọi là củ Sinh Địa.
Củ Biogeo phát triển trong giai đoạn trưởng thành, đầu tiên theo chiều dọc và sau đó theo chiều ngang. Củ dài 15 - 20cm, đường kính 0,5 - 3,4cm, vỏ màu hồng nhạt, thịt củ màu vàng nhạt. Phần gần gốc củ kém phát triển tạo thành thân dài khoảng 4 - 7cm.
Trên thân, các lá mọc quanh gốc dọc theo đoạn thân. Lá hình trứng, đầu hơi tròn, dài khoảng 3 - 15cm và rộng 2 - 6cm. Là loại lá đơn, mép có răng cưa không đều. Lá có nhiều gân chính và gân phụ nổi rõ nhưng phiến lá vẫn mềm. Ngoài ra, trên mặt lá có một lớp lông mềm màu trắng xám tạo cho lá có màu xanh bạc.
Hoa khai sinh đẹp, tự ra hoa, mọc từ ngọn mọc đối của thân cây. Đài hoa và cánh hoa hình chuông. Loại hoa này có 5 cánh, hơi cong ở phía dưới, dài 3 - 4cm. Mặt ngoài màu tím sẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím. Ngoài ra, hoa này có 4 nhị hoa, 2 nhị lớn và 2 nhị kém phát triển. Mùa hoa từ tháng Ba đến tháng Tư.
Trái cây: Trong điều kiện sinh thái của Việt Nam, khó có thể nhìn thấy được kết quả địa lý sinh vật học. Nhưng ở Trung Quốc mùa quả vào khoảng tháng 5 - 6, mỗi quả có 200 - 300 hạt, hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình bầu dục.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cây có nguồn gốc từ vùng ôn đới ẩm của Trung Quốc và được trồng ở nhiều tỉnh thành trên cả nước. Hiện tại, Trung Quốc vẫn độc quyền đối với các sản phẩm như vậy. Một số nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam cũng có quy mô canh tác nhỏ lẻ.
Năm 1958, cây du nhập vào Việt Nam. Hiện nay, Sinh địa được trồng ở nhiều tỉnh từ Bắc vào Nam như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Cao Bằng …
Cây có thể được trồng ở bất kỳ tỉnh nào, miễn là nhiệt độ không xuống dưới 3°C trong vài ngày liên tục.
Ở những nơi miền núi hoặc quá lạnh, mỗi năm chỉ trồng được một vụ. Xuân muộn (tháng 3, 4 dương lịch), trồng và thu hoạch vào tháng 8 - 9, trồng vào mùa thu, không trồng được vào mùa lạnh.
Ở các tỉnh miền Trung và miền xuôi, mỗi năm có thể trồng hai vụ. Trồng một vụ vào tháng 1-2, thu hoạch vào tháng 7-8, trồng một vụ vào tháng 7 - 8, thu hoạch vào tháng 2-3.
Theo Trung y:
- Lấy 10kg sinh địa hoàng tươi, hái khoảng 6kg củ phì đại, rửa sạch, phơi khô để da se lại. Còn 4kg bánh tẻ còn lại cũng rửa sạch, cho vào cối giã nhuyễn, đổ vào 300ml rượu trắng, vò lại, vắt khô, ngâm nước cho hơn 6kg, đem phơi khô. nó trong nắng hay trong nắng (theo Lý Thời Trân).
- Khi sử dụng Sinh địa, ủ 1 ngày, cắt lát bằng dao đồng, phơi nắng.
Theo kinh nghiệm của Việt Nam: Có 3 giai đoạn:
-
Lần sấy thứ nhất: Rễ đào không chặt nhỏ, không rửa nước, được phân thành 4 loại lớn nhỏ, mỗi loại được trải ra và cho vào lò sấy. Phơi trong 6 - 7 ngày cho đến khi củ mềm.
-
Ấp: Củ đã mềm, phơi nơi khô thoáng 5 - 6 ngày rồi cho vào bao tải cho nở. Ủ trong 2 - 3 ngày.
-
Sấy lần 2: Sấy lần nữa cho đến khi vỏ khô khoảng 80%.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận làm thuốc của cây Sinh địa là phần rễ phình ra thành củ. Chọn những củ to, mập, vỏ mỏng, vỏ vàng, mềm, đen, chứa nhiều nhựa không bị thối.
Khi thu hoạch, người ta cho củ vào nước để kiểm tra. Phần củ nổi trên mặt nước là nhân hoàng, phần củ nổi nửa dưới nước là nhân hoàng, phần củ chìm hoàn toàn trong nước là nhân hoàng, được dùng làm dược liệu.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoạt huyết Thephaco đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này