Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Số đăng ký:
VD-33193-19
Thành phần:
Hàm lượng:
1.200mg, 180mg, 120mg, 240mg, 120mg, 120mg, 120mg
Dạng bào chế:
Viên nang cứng
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt)

Video

Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt với hoạt chất Cao đặc dược liệu: 470mg (tương đương 2.100mg dược liệu bao gồm: Hoàng kỳ 1.200mg, Xích thược 180mg 180mg, Xuyên khung 120mg 120mg, Đương quy 240mg 240mg, Địa long 120mg 120mg, Đào nhân 120mg 120mg, Hồng hoa 120mg) 120mg cùng hàm lượng phù hợp 1.200mg, 180mg, 120mg, 240mg, 120mg, 120mg, 120mg, là loại thuốc bảo vệ sức khỏe mà Thuocviet muốn nhắc tới trong bài viết dưới đây. Giá thành hiện nay của Viên nang cứng Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt là khoảng 8800 vnđ/viên (giá bán buôn số lượng lớn theo thông báo của cục quản lý dược), mức giá này có thể thay đổi tùy vào từng thời điểm cũng như tùy vào nhu cầu mua thuốc của khách hàng. Thuốc là sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại các cơ sở, công ty uy tín Eczacibasi Monrol Nukleer Urunler Sanayi Ve Ticaret A.S Việt Nam. Đồng thời, thuốc đã được tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành vào ngày 07/11/2019 với mã đăng ký là VD-33193-19. Dược phẩm Việt (Đông Dược Việt) chính là công ty kê khai trong nước và làm hồ sơ xin cấp phép lưu hành cho sản phẩm Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt này.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, 3 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 50 viên, 60 viên, 100 viên (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt được sản xuất từ các hoạt chất Cao đặc dược liệu: 470mg (tương đương 2.100mg dược liệu bao gồm: Hoàng kỳ 1.200mg, Xích thược 180mg 180mg, Xuyên khung 120mg 120mg, Đương quy 240mg 240mg, Địa long 120mg 120mg, Đào nhân 120mg 120mg, Hồng hoa 120mg) 120mg với hàm lượng tương ứng 1.200mg, 180mg, 120mg, 240mg, 120mg, 120mg, 120mg

Mô tả Đào nhân hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đào nhân.

Tên khác: Đào, Co tào (Thái), Mạy phăng (Tày), Kén má cai, Phiếu kiào (Dao).

Tên khoa học: Prunus persica (L.) Batsch. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Tên đồng nghĩa: Amygdalus persica L.

Cây và quả đào nhân

Đặc điểm tự nhiên

Đào nhân thực chất là hạt của quả đào (semen persicae). Khi quả chín, người ta bóc tách lấy nhân hạt bên trong bằng cách đập vỡ vỏ rồi đem phơi hoặc sấy nhẹ đến khi khô.

Cây đào là dạng cây gỗ nhỏ, mọc lâu năm, chiều cao trung bình khoảng từ 8 đến 10m. Thân cây nhẵn và phân cành nhiều, có màu do đỏ, trên các chồi cây có phủ lông mềm. Lá cây có hình bầu dục hoặc hình ngọn giáo, có mũi nhọn dài, bề mặt lá nhăn nheo, hai bên mép có răng mịn. Chiều dài lá từ 8 đến 1 cm, chiều rộng lá từ 2 đến 3 cm. Bề mặt lá có màu lục thẫm hay lục nhạt tùy giống; cuống lá có tuyến.

Hoa quả đào có màu đo đỏ hoặc trắng, có hình dạng như quả chuông, thường mọc đơn độc, có cuống ngắn.

Quả hạch có hình cầu, có một rãnh bên rõ, bên ngoài phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Vỏ quả trong hóa gỗ bao lấy hạt (nên người ta gọi là quả hạch). Hạt hình trứng dẹt. Mặt ngoài có màu nâu vàng đến nâu đỏ, có những nốt sần nhỏ nhô lên. Một đầu nhọn, một đầu tròn, phần giữa phình to, hơi lệch, bờ cạnh tương đối mỏng. Đầu tròn có màu hơi thẫm. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng, nhiều chất dầu. Mùi nhẹ, vị béo, hơi đắng.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây đào nhân có nguồn gốc ở vùng Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, được trồng từ lâu đời ở nước ta. Đây là loài cây ưa khí hậu mát và ấm, thích nghi tốt ở vùng nhiệt đới núi cao. Ở nước ta, cây Đào phân bố ở các vùng: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa vào tới Lâm Đồng, nhiều nhất là các tỉnh miền Bắc, thường được thu hái vào tháng 7 hằng năm, lấy hạt về đập lấy nhân phơi khô làm thuốc gọi là Đào nhân. Mùa hoa thường từ tháng 1 đến tháng 4 và mùa quả từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm. Hoa thu hái vào mùa đông xuân, các bộ phận khác thu hái quanh năm.

Ngoài ra, đào nhân còn phân bố có ở Iran, Trung Quốc, Ấn Độ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng của cây gồm nhân hạt, hoa, cành cây, vỏ cây, nhựa cây, rễ và lá.

Mô tả Địa long hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Địa long.

Tên khác: Khâu dẫn; Khúc đàn; Ca nữ; Phụ dẫn; Thổ long; Giun khoang; Trùng hổ; Khưu dẫn…

Tên khoa học: Pheretima.

Đặc điểm tự nhiên

Có nhiều chi Giun đất. Tại châu Âu, Lumbricus thuộc họ Đới dẫn Lumbricidae là chi phổ biến. Tại châu Á và châu Úc chỉ chủ yếu thuộc họ Cự dẫn Megascolecidae.

Những chi Giun đất thường gặp ở nước ta mới được xác định tới chi Pheretima, giun khoang là Pheretima aspergillum.

Tại Trung Quốc, người ta thường dùng 2 loài chủ yếu là Allolobophora caliginosa trapezoides và Pheretima asiatica Michaelsen đều thuộc họ Cự dẫn Megascolecidae. Giun Pheretima asiatica là một loài giun lớn, dài khoảng 11 – 38cm, to khoảng 5 – 12mm. Thân có nhiều đốt, ở hai bên thân và ở mặt bụng có 4 đôi lông ngắn rất cứng giúp nó di chuyển, vòng đai chiếm 8 đốt thứ 14, 15 và 16, có 1 lỗ sinh thực cái chiếm giữa đốt thứ 14, lỗ sinh thực gồm 2 lỗ ở 2 bên đốt 18, lỗ nang thụ tinh gồm 3 đôi ở giữa các đốt 6 - 7, 7 - 8 và 8 - 9.

Loại này gặp nhiều ở Quảng Tây, Quảng Đông và Phúc Kiến (Trung Quốc) và có thể có ở các tỉnh biên giới nước ta. Loài Allolobophora caliginosa trapezoides cũng là loài giun lớn, gồm 4 đôi lông cứng, vòng sinh thực chiếm giữa các đốt 26 - 34 có hình yên ngựa, một đôi lỗ sinh thực đực ở đốt thứ 15, một đôi lỗ sinh thực cái ở đốt thứ 14, hai đôi nang thụ tinh ở giữa các đốt thứ 14, hai đôi nang thụ tinh ở giữa các đốt 9 - 10 và 10 - 11.

Địa long là loài động vật phổ biến

Phân bố, thu hái, chế biến

Ở nước ta, Giun đất thích sống ở những nơi đất ẩm ướt và lắm mùn ở khắp nơi. Ban ngày, Giun đất ở trong tối cho đến khi sương xuống ướt mặt đất thì bò ra ngoài, khi trời mưa cũng có thể gặp Giun đất trong vườn hay sân. Chúng ăn các chất hữu cơ thối rữa có lẫn trong đất. Sau khi ăn đất, chúng sẽ lọc mùn và thải các chất cặn bã và đất ra ngoài.

Muốn bắt Giun đất, người ta đổ nước bồ kết hay nước rau nghể, nước chè vào những nơi có nhiều giun, tức thì giun bò ra. Cho vào tro rơm và rửa sạch bằng nước ấm để loại bỏ chất nhầy dính. Sau đó, đóng đinh đuôi vào một mảnh gỗ, dùng dao sắc cắt từ đầu đến cuối, rửa sạch cát ở bụng bằng nước ấm, rồi treo hoặc phơi nắng. Có nơi người ta chỉ bắt giun về rửa sạch chất nhờn bên ngoài bằng tro và nước nóng rồi đem phơi hoặc phơi nắng cho khô thay vì cắt và rửa đất như đã nói ở trên.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Địa long là toàn thân.

Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Đương quy.

Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).

Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

Đặc điểm tự nhiên

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)

Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.

Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.

Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.

Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.

Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.

Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép

Bộ phận sử dụng

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoạt huyết dưỡng não Đông Dược Việt đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ