Thuốc Hoạt huyết chỉ thống
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 100 viên nén bao phim (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hoạt huyết chỉ thống được sản xuất từ các hoạt chất Đan sâm, đương quy, nhũ hương, một dược với hàm lượng tương ứng
Mô tả Đan sâm (Rễ và Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết chỉ thống
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đan sâm.
Tên khác: Tử sâm; Xích sâm; Huyết sâm; Đơn sâm.
Tên khoa học: Salvia multiorrhiza Bunge.
Đặc điểm tự nhiên
Cây Đan sâm là cây cỏ sống lâu năm, cao 30-80 cm, phủ một lớp lông ngắn màu trắng vàng. Củ nhỏ, hình trụ, đường kính 0,5 - 1,5cm, màu nâu đỏ. Thân trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3 - 5 lá chét, đặc biệt có 7 cái. Các lá chét ở giữa thường lớn hơn. Lá bách hợp có cuống lá dài, cuống lá ngắn, mép khía. Tờ rơi dài 2 - 7,5cm, rộng 0,8 - 5cm.
Các mép lá có răng cưa thẳng. Mặt trên của lá chét màu xanh lục, có lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh xám, cũng có lông nhưng dài hơn. Các gân trên mặt dưới nhô ra, chia lá chét thành nhiều đoạn nhỏ.
Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, chùm hoa dài 10 - 20cm. Vòng hoa từ 3-10 bông, thường là 5 bông. Môi dưới có hai nhị, môi trên bầu dài, nổi rõ. Quả nhỏ. Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8 (Tam Đảo) và mùa quả tháng 6 - 9.
Thân rễ ngắn và cứng, đôi khi phần gốc của thân để lại trong nhà. Rễ hình trụ, hơi cong, đôi khi phân nhánh, rễ con dài 10 - 20cm, đường kính 0,3 - 1cm.
Vỏ rễ già cứng và giòn, mặt cắt khó nứt, hoặc hơi dẹt và đặc, vỏ màu nâu đỏ, hóa gỗ màu vàng xám hoặc đỏ rượu, các bó mạch màu trắng vàng, xếp xuyên tâm. Mùi nhẹ, hơi đắng, vị chát.
Cây tương đối mập, đường kính từ 0,5cm đến 1,5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, vỏ bám chặt vào gỗ, không dễ bóc. Chất đặc, thành túi mật vỡ tương đối phẳng và hơi sừng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Thu hái
Vào mùa xuân hoặc mùa thu, rễ và thân rễ được đào lên, rửa sạch, cắt bỏ phần chồi và thân còn lại rồi đem phơi nắng hoặc phơi khô.
Bào chế
Đan sâm được phơi khô để loại bỏ tạp chất và phần thân cây còn sót lại. Rửa sạch, làm mềm, cắt thành từng lát dày và phơi khô để sử dụng cho lần sau.
Rượu Đan sâm (ủ): Lấy Đan sâm đã cắt nhỏ, cho rượu vào trộn đều, đậy nắp lại, để 1 giờ cho rượu thấm, vặn nhỏ lửa đun cạn, vớt ra để nguội. Cứ 10kg Đan sâm thì dùng 1 lít rượu.
Bộ phận sử dụng
Rễ và thân rễ.
Mô tả Đương quy (Ngọn, Rễ, Thân) hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết chỉ thống
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đương quy.
Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.
Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).
Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.
Đặc điểm tự nhiên
Đương quy Trung Quốc (Angelica sinensis)
Đương quy Trung Quốc là loài cây nhỏ, sống lâu năm. Cây có thể cao từ 40 đến 80cm, hoặc có thể cao đến 1m khi cây có hoa. Thân cây màu tím, có dạng hình trụ, có rãnh dọc. Lá mọc so le, 2 đến 3 lần xẻ lông chim, cuống dài 3 đến 12 cm, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, 3 đôi lá chét. Đôi lá chét phía dưới có cuống dài, đôi lá chét phía trên đỉnh không có cuống; lá chét lại xẻ từ 1 đến 2 lần nữa, mép chia thùy và răng cưa không đều, phía dưới cuống phát triển dài gần một nửa chiều dài cuống, ôm lấy thân. Rễ cây đương quy rất phát triển.
Cụm hoa mọc ở ngọn hợp thành tán kép gồm 12 đến 40 hoa. Cụm hoa dài ngắn không đều, hoa nhỏ có màu lục nhạt hoặc màu xanh trắng.
Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt. Toàn thân nhẵn và có mùi thơm rất đặc biệt.
Mùa hoa quả thường vào khoảng tháng 7 đến tháng 8.
Sinh thái: Đây là loài cây ưa khí hậu ẩm mát vùng núi. Đương quy được nhân giống bằng hạt. Thời gian trồng đến khi có thể thu hoạch là từ 3 năm trở lên.
Phân bố, thu hái, chế biến
Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới, như ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây thường mọc ở các vùng núi cao với khí hậu ẩm mát. Tại Trung Quốc, đương quy được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây.
Ở nước ta, dược liệu này đang được trồng trong phạm vi nhỏ ở Sapa (tỉnh Lào Cai) hoặc các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai, chưa phổ biến rộng rãi. Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm, tuy nhiên chất lượng cây trồng ở vùng đồng bằng có khác so với cây được trồng ở vùng núi cao.
Hằng năm vào mùa thu gieo hạt, cuối thu đầu đông nhổ cây con cho vào hố ở dưới đất cho qua mùa động. Qua mùa xuân lại trồng, đến mùa đông lại bảo vệ. Đến mùa thu năm thứ 3 có thể thu hoạch. Đào rễ về cắt bỏ rễ con, phơi trong nhà hoặc cho vào trong thùng, sấy lửa nhẹ, cuối cùng phơi trong mát cho khô.
Bộ phận sử dụng
Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên, Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, người dân cắt bỏ phần lá và rễ con, giữ lại phần rễ, phơi trong râm hoặc cho vào thùng sấy lửa nhẹ đến khô. Củ to, thịt chắc, dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.
Khi dùng thì bào chế như sau: Rửa qua rễ bằng rượu (nếu không có rượu thì rửa nhanh bằng ít nước, sau vẩy cho ráo nước). Ủ một đêm cho mềm, bào mỏng 1mm. Nếu muốn để được lâu, rửa bằng nước và muối; sau đó, phải sấy nhẹ qua lưu huỳnh hoặc đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).
Đương quy được phân thành nhiều loại: Quy đầu rễ chính và một bộ phận cổ rễ, đường kính từ 1,5 đến 4 cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân hay quy thoái là phần dưới của rễ chính hoặc là rễ phụ lớn; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh nhỏ và toàn quy gồm toàn rễ cái và rễ phụ.
Mô tả Một dược (Gôm nhựa) hoạt chất của Thuốc Hoạt huyết chỉ thống
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Một dược (Gôm nhựa)
Tên khác: Mộc dược; Mạt dược
Tên khoa học: Commiphora Myrrha Engl
Đặc điểm tự nhiên
Cây gỗ mọc thành bụi nhỏ, cao khoảng 3m, phân nhiều nhánh, vỏ thân màu xám nhạt, sần sùi. Cành non mọc thẳng góc ra từ thân chính và có gai nhọn phân nhánh ở đỉnh. Lá kép lông chim với chỉ 3 lá chét, mọc cách. Phiến lá hình bầu dục, đỉnh tròn, màu xanh. Lá chét giữa lớn hơn 2 lá chét bên, 2 lá này cũng thường rụng sớm. Cuống lá ngắn. Hoa nhỏ, đơn tính, mọc ở nách lá. Hoa có màu trắng hoặc vàng nhạt. Quả hạch, hình trứng, dài từ 1 – 2cm, khi chín có màu nâu, mang đài tồn tại.
Nhựa của Một dược: Nhựa tiết ra dưới dạng giọt, sệt như dầu đặc, màu trắng hoặc vàng nhạt, sau chuyển thành màu vàng sẫm rồi đỏ nhạt, đỏ sẫm.
Nhựa kết thành từng cục hoặc khối, ngoài vỏ đỏ nâu, trong sáng bóng có đốm trắng, khó tán bột, mài với nước trắng như sữa; phơi nắng thì hoá mềm dẻo và thơm, không chảy khi đốt nhưng cháy có mùi thơm nồng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố
Theo Đỗ Tất Lợi, loài này chưa được tìm thấy ở Việt Nam mà chỉ nhập chủ yếu từ Trung Quốc và Trung Quốc thì nhập từ các nước ở khu vực phía Tây Phi, vùng Hồng Hải, Somali, Ả Rập.
Thu hái và chế biến
Rạch vào vùng vỏ thân và tiến hành thu lấy phần nhựa chảy ra.
Bộ phận sử dụng
Gôm nhựa chảy tự nhiên từ kẽ nứt của cây.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoạt huyết chỉ thống đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này