Thuốc Hoàn sáng mắt - Dược Hải Phòng
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 10 túi x 5g hoàn cứng (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hoàn sáng mắt được sản xuất từ các hoạt chất Thục địa, sơn thù du, mẫu đơn bì, hoài sơn, bạch linh, trạch tả, câu kỷ tử, cúc hoa, đậu đen, đan sâm... với hàm lượng tương ứng
Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Hoàn sáng mắt
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Bạch linh.
Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.
Tên khoa học: Poria cocos Wolf.
Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.
Đặc điểm tự nhiên
Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.
Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.
Vị thuốc Bạch linhPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.
Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.
Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:
- Bạch phục linh;
- Phục linh bì;
- Xích phục linh;
- Phục linh khối;
- Phục linh phiến.
Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.
Bạch linh sau khi được chế biếnBộ phận sử dụng
Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:
- Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
- Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
- Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
- Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.
Mô tả Câu kỷ tử hoạt chất của Thuốc Hoàn sáng mắt
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng việt: Câu kỷ tử.
Tên khác: Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Kỷ tử.
Tên khoa học: Lycium sinense Mill. (Lycium barbarum L. var. sinense Ait), thuộc họ cà - Solanaceae.
Câu kỷ tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi hay sấy khô của cây kỷ tử Lycium sinense.
Đặc điểm tự nhiên
Cây kỷ tử Lycium sinense có chiều cao trung bình từ 0,5 – 1,5m cành nhỏ, có thể có gai dài khoảng 5cm mọc ở kẽ lá. Lá cây hình mác, dài khoảng 5cm, rộng 0,6 - 2,5cm, đầu lá nhọn, rìa lá nguyên, mọc so le hoặc mọc vòng. Cuống lá hẹp, ngắn 2 - 6mm.
Cây ra hoa vào khoảng tháng 6 - 9. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, mọc đơn hoặc chùm tại kẽ lá. Mùa quả vào tháng 7 - 10. Quả hình trứng, mọng nước, chiều dài 0,5 - 2cm, đường kính 4 – 8mm. Quả khi chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều, hình thận, dạt, dài 2 – 2,5mm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Câu kỷ tử mọc ở các nước như Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc. Ở Trung Quốc, cây được trồng ở nhiều ở các tỉnh giáp Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam,... Ở nước ta, vị thuốc này chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.
Cây Câu kỷ tử là một cây lâu năm, cây có thể trồng bằng hạt hoặc dâm cành. Sau 3 năm trồng, cây có thể cho trái để thu hoạch. Thời gian thu hoạch đỉnh điểm là vaò năm thứ 10 và tiếp tục kéo dài cho đến 20 - 30 năm tùy theo cách chăm sóc.
Quả được thu hái chủ yếu vào mùa hạ và mùa thu. Để giữ được chất lượng của qủa, thời điểm thu hái cần tránh nắng nóng (thích hợp là sáng sớm hoặc chiều mát), phơi trong bóng râm mát sau đó mới đem phơi nắng để thật khô. Nhiệt độ sấy chỉ từ 30 – 45°.
Câu kỷ tử có thể dùng tươi hoặc dùng khô. Quả tươi có thể đem tẩm rượu trong 24 giờ, rồi giã dập trước khi dùng. Hoặc đem quả tươi đem tẩm với mật ong sắc lấy nước đặc. Quả khô có thể tán thành bột mịn để dùng.
Để bảo quản Câu kỷ tử cần phun rượu hoặc xông diêm sinh định kỳ để tránh nấm mốc phát triển và để ở nơi thoáng mát, thông gió.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng của Câu kỷ tử là: Quả khô.
Mô tả Đan sâm (Rễ và Thân rễ) hoạt chất của Thuốc Hoàn sáng mắt
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Đan sâm.
Tên khác: Tử sâm; Xích sâm; Huyết sâm; Đơn sâm.
Tên khoa học: Salvia multiorrhiza Bunge.
Đặc điểm tự nhiên
Cây Đan sâm là cây cỏ sống lâu năm, cao 30-80 cm, phủ một lớp lông ngắn màu trắng vàng. Củ nhỏ, hình trụ, đường kính 0,5 - 1,5cm, màu nâu đỏ. Thân trên có các gân dọc. Lá kép, mọc đối: 3 - 5 lá chét, đặc biệt có 7 cái. Các lá chét ở giữa thường lớn hơn. Lá bách hợp có cuống lá dài, cuống lá ngắn, mép khía. Tờ rơi dài 2 - 7,5cm, rộng 0,8 - 5cm.
Các mép lá có răng cưa thẳng. Mặt trên của lá chét màu xanh lục, có lông mềm màu trắng, mặt dưới màu xanh xám, cũng có lông nhưng dài hơn. Các gân trên mặt dưới nhô ra, chia lá chét thành nhiều đoạn nhỏ.
Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, chùm hoa dài 10 - 20cm. Vòng hoa từ 3-10 bông, thường là 5 bông. Môi dưới có hai nhị, môi trên bầu dài, nổi rõ. Quả nhỏ. Thời kỳ ra hoa từ tháng 5 đến tháng 8 (Tam Đảo) và mùa quả tháng 6 - 9.
Thân rễ ngắn và cứng, đôi khi phần gốc của thân để lại trong nhà. Rễ hình trụ, hơi cong, đôi khi phân nhánh, rễ con dài 10 - 20cm, đường kính 0,3 - 1cm.
Vỏ rễ già cứng và giòn, mặt cắt khó nứt, hoặc hơi dẹt và đặc, vỏ màu nâu đỏ, hóa gỗ màu vàng xám hoặc đỏ rượu, các bó mạch màu trắng vàng, xếp xuyên tâm. Mùi nhẹ, hơi đắng, vị chát.
Cây tương đối mập, đường kính từ 0,5cm đến 1,5cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, có nếp nhăn dọc, vỏ bám chặt vào gỗ, không dễ bóc. Chất đặc, thành túi mật vỡ tương đối phẳng và hơi sừng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Thu hái
Vào mùa xuân hoặc mùa thu, rễ và thân rễ được đào lên, rửa sạch, cắt bỏ phần chồi và thân còn lại rồi đem phơi nắng hoặc phơi khô.
Bào chế
Đan sâm được phơi khô để loại bỏ tạp chất và phần thân cây còn sót lại. Rửa sạch, làm mềm, cắt thành từng lát dày và phơi khô để sử dụng cho lần sau.
Rượu Đan sâm (ủ): Lấy Đan sâm đã cắt nhỏ, cho rượu vào trộn đều, đậy nắp lại, để 1 giờ cho rượu thấm, vặn nhỏ lửa đun cạn, vớt ra để nguội. Cứ 10kg Đan sâm thì dùng 1 lít rượu.
Bộ phận sử dụng
Rễ và thân rễ.
Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoàn sáng mắt đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này