Thuốc Hoàn sâm lộc TW3
Chính sách khuyến mãi
Sản phẩm chính hãng
Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.
Cam kết hàng chính hãng
Thông tin dược phẩm
Video
Các dạng quy cách đóng gói: Hộp 6 hoàn 8g; Hộp 10 hoàn 8g (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)
Thuốc Hoàn sâm lộc TW3 được sản xuất từ các hoạt chất Hoài sơn 1,052g, Cẩu tích 0,50g, Đảng sâm 0,50g, Thục địa 0,50g, Liên nhục 0,42g, Hà thủ ô đỏ 0,32g, Ba kích 0,28g, Kim anh 0,20g, Phá cố chỉ 0,068g, Cao Ban long 0,032g với hàm lượng tương ứng 1,052g, 0,50g, 0,50g, 0,50g, 0,42g, 0,32g, 0,28g, 0,20g, 0,068g, 0,032g
Mô tả Cao ban long hoạt chất của Thuốc Hoàn sâm lộc TW3
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cao ban long.
Tên khác: Lộc giác giao, Cao gạc hươu.
Tên khoa học: Colla Cornus Cervi.
Đặc điểm tự nhiên
Cao ban long thường có hình khối vuông dẹt, cạnh dài từ 3cm đến 4cm, dài 0,6cm, màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, trong mờ, đôi khi mặt trên có một tầng bọt, màu vàng nhạt. Chất giòn, dễ gãy, mặt gãy sáng bóng.
Cao ban longPhân bố, thu hái, chế biến
Chế biến
Trước đây, việc nấu cao ban long thường được thợ chuyên môn tiến hành, và họ sử dụng các đồ dùng đặc biệt cho quá trình này. Để có chất lượng tốt, thường người ta chọn những loại sừng hươu to, nặng khoảng 0,8 - 1kg, và mặt ngoài của sừng có màu đỏ.
Quá trình nấu cao ban long bắt đầu bằng việc chuẩn bị sừng. Sừng được chất thành đống và thường xuyên tưới nước để giữ cho chúng ẩm ướt, hoặc có thể sử dụng bao tải sạch đựng nước để đắp lên sừng. Thường thì sử dụng phương pháp này qua một đêm để làm mềm vỏ bên ngoài của sừng. Đến sáng hôm sau, vỏ đen bên ngoài sừng được cạo sạch. Đặt 4 - 5 cái sừng đứng trong một vại nước lã. Lưu ý rằng đế sừng cần được đặt phía trên nước để chỉ phủ ngập sừng, không ngập đế để tránh nước bẩn rút vào sừng. Sau khi cạo sạch vỏ, chỉ còn lại xương trắng.
Tiếp theo, sừng được cưa thành các khúc dài 5 - 6cm, loại bỏ đế và xương trán. Sau đó, sử dụng dao để chẻ sừng thành những miếng nhỏ. Mỗi khúc sừng được chẻ thành 4 - 5 hoặc 8 mảnh tùy theo kích thước. Chỉ những miếng sừng có tủy trắng và vàng được lựa chọn, những miếng có tủy đen sẽ bị loại bỏ. Sau khi chẻ xong, miếng sừng được rửa sạch 2 - 3 lần bằng nước lã, sau đó phơi cho khô. Trong quá trình phơi, nên phơi dưới ánh nắng ban ngày và phơi dưới sương vào ban đêm. Sau 2 - 3 ngày, khi sừng có màu trắng đẹp, chúng sẽ sẵn sàng cho giai đoạn nấu.
Quy trình chế biến cao ban long diễn ra khá phức tạpĐể nấu cao ban long, miếng sừng đã được phơi khô được đưa vào một thạp và trộn đều với 5 lít rượu. Thạp được đậy kín và trộn đều mỗi nửa giờ. Sau khoảng 3 giờ, quá trình nấu sẽ bắt đầu. Trước khi đưa miếng sừng vào thạp để nấu, cần đặt một rọ tre vào giữa thạp và xếp miếng sừng xung quanh rọ tre. Việc này giúp nấu và có thể múc nước cao ra dễ dàng. Khi cưa sừng, nếu còn có bột thì không nên bỏ đi. Nó được đóng gói trong một túi vải, tưới rượu và ủ chung với miếng sừng, sau đó túi được buộc chặt và đưa vào nấu cùng với sừng.
Sau khi đã chuẩn bị, thạp được đặt lên lò và đổ nước vào để ngập miếng sừng khoảng 3/4 thể tích thạp. Lửa được đốt dưới thạp và nhiệt độ được điều chỉnh sao cho nước trong thạp sôi nhẹ. Quá trình nấu kéo dài từ 4 - 5 giờ, trong đó, nước trong thạp sẽ chuyển sang màu đỏ. Trong quá trình nấu, cần kiểm tra và đảo miếng sừng đều đặn để đảm bảo nấu đều và màu sắc đồng đều.
Sau khi quá trình nấu kết thúc, miếng sừng được lấy ra, rửa sạch bằng nước lạnh và để ráo. Sau đó, miếng sừng được phơi khô trong bóng mát cho đến khi hoàn toàn khô và cứng. Khi sừng đã khô, chúng có màu đỏ đẹp và có mùi thơm đặc trưng.
Cao ban long thường được sử dụng trong y học truyền thống, được cho là có tác dụng bổ thận, tráng dương, cường thể và cải thiện tuần hoàn máu. Tuy nhiên, việc sử dụng các sản phẩm từ động vật có thể gây tranh cãi và ảnh hưởng đến động vật.
Bộ phận sử dụng
Cao ban long chế bằng cách nấu gạc hươu với nước rồi cô đặc lại, phơi hay sấy khô.
Gạc hươu là nguyên liệu dùng để sản xuất cao ban longMô tả Cẩu tích hoạt chất của Thuốc Hoàn sâm lộc TW3
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Cẩu tích.
Tên gọi khác: Rễ lông cu li; kim mao cẩu tích; cây lông khỉ.
Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J. Sm.
Họ: Dicksoniaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Thân rễ mọc đứng, thường ngắn, to, phủ lông mềm màu vàng nâu. Khi cắt hết lá còn lại những gốc cuống thì thân rễ lúc này giống con cu li. Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 - 5 cm, dài 4 - 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.
Thân cây thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5 - 3 m. Lá kép dài 1 - 2 m, chia nhiều lá chét xếp dạng lông chim, các lá chét này chia thành nhiều lá chét bậc hai xếp sít nhau, lá chét bậc hai có gốc bằng nhau, đầu thon mảnh, lại chia thành nhiều đoạn thuôn hẹp, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn; cuống lá kép rất to và cứng, màu nâu, cũng có lông mềm.
Cơ quan sinh sản là những túi bao tử có áo màu nâu, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn ở hai bên gân giữa, trong đựng nhiều bào tử, bao tử hình tam giác hay hơi tròn, sần sùi, màu sang hay đen nhạt, có cánh.
Mùa sinh sản: Tháng 10 - 1.
Phân bố, thu hái, chế biến
Cẩu tích mọc hoang khấp nơi ở miền rừng núi Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Philipin, Malaixia và Inđônêxia. Miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Vân Nam) cũng có.
Thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào cuối thu sang đông. Khi hái về thì rửa sạch cắt bỏ rễ con, cuống lá và lông vàng phủ xung quanh thân rễ, thái mỏng, phơi khô. Có khi đồ hơi nước rồi mới phơi, làm như vậy nhiều lần; có khi lại còn đổ với đậu đen chín lần đồ, chín lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Thân rễ.
Mô tả Đẳng sâm hoạt chất của Thuốc Hoàn sâm lộc TW3
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Đẳng sâm.
Tên gọi khác: Đảng sâm, Cây đùi gà, Ngân đằng, Phòng đẳng sâm, Xuyên đẳng sâm.
Tên khoa học: Một số cây thuộc Codonopsis sp như Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., Codonopis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen hoặc Codonopsis tanashen Oliv.
Chi Codonopsis, họ Campanulaceae, bộ Asterales.
Đặc điểm tự nhiên
Đẳng sâm là một loại cây thân thảo sống lâu năm. Rễ hình trụ dài, đường kính có thể đạt kích thước từ 1-1,7cm. Đầu rễ phình to, mặt ngoài có nhiều vết sẹo của thân cũ, màu vàng nhạt, phía dưới phân nhánh. Thân bò hay leo, phân nhiều nhánh, lá mọc đối, so le hoặc có khi gần như mọc vòng. Cuống lá dài 0,5 - 4 cm, phiến lá có hình tim hoặc hình trứng, dài từ 1 - 7 cm, rộng 0,8 - 5,5 cm, đầu nhọn hoặc đầu tù, mép lá nguyên, hơi lượn sóng hoặc có răng cưa, mặt trên lá màu xanh nhạt, mặt dưới trắng.
Hoa mọc đơn, thường thấy ở kẽ lá, có 5 cánh dài, tràng hoa rủ xuống hình chuông, màu vàng nhạt, chia thành 5 thuỳ, 5 nhị, bầu có 5 ngăn. Mùa hoa nở tháng 7 - 8. Quả nang có hình nón, phía trên có 1 núm nhỏ, khi chín quả chuyển sang màu tím đỏ. Mùa quả tháng 9 - 10.
Codonopsis pilosula: Rễ hình trụ dài từ 10 - 35 cm, hơi cong, thon dần về phía đuôi, thường phân nhánh. Mặt ngoài có màu nâu hơi ngả vàng đến màu nâu hơi xám, đầu trên phình to, có nhiều nốt sẹo của thân. Toàn vỏ rễ có nhiều nếp nhăn dọc, rải rác có nhiều lỗ. Chất hơi chắc và dai. Mặt bẻ khá phẳng, có khe nứt hoặc các tia chạy xuyên tâm, phần vỏ khá dày có màu vàng nhạt hoặc nâu, phần lõi có gồ màu trắng ngà. Mùi thơm, vị ngọt nhẹ.
Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. var. modesta (Nannf.) L. T. Shen: Rễ dài từ 6 - 32 cm. Mặt ngoài có màu nâu vàng hoặc vàng xám, có nhiều vân ngang dạng hạt khá dày đặc ở khoảng 1/2 rễ từ trên xuống. Mặt bẻ nhiều khe nứt, phần vỏ màu trắng xám hoặc nâu nhạt, phần lõi màu nâu.
Codonopsis tangshen Oliv.: Rễ dài từ 10 - 45 cm, mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu xám có nếp nhăn dọc vỏ. Chất hơi xốp và dẻo. Mặt bẻ ít khe nứt.
Đẳng sâmPhân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Dược liệu này phân bố chủ yếu ở các nước Đông Á, có nguồn gốc từ Trung Quốc ở các tỉnh như Vân Nam, Hồ Bắc, Sơn Tây, Cam Túc, Tứ Xuyên, Ninh Hạ, Hắc Long Giang,... Tại Việt Nam, các loại thực vật được dùng làm dược liệu thuộc chi Codonopsis thường được trồng ở các tỉnh như Lâm Đồng, Kon Tum, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng,...
Thu hái: Chủ yếu vào mùa đông khi cây rụng hết lá hoặc đợi đến mùa xuân năm sau, tuy nhiên cần thu hái trước khi cây ra lộc non.
Chế biến: Sau khi đào rễ về, cần làm sạch đất cát, cắt bỏ đầu rễ và rễ cơn, phân loại rễ và phơi khô. Đối với dược liệu thái phiến ta lấy dược liệu chưa thái lát, ủ mềm rồi thái phiến dày, phơi khô.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu mọt, độ ẩm không quá 15%, tạp chất không quá 1%.
Bộ phận sử dụng
Rễ của một số cây thuộc chi Codonopsis (Radix Codonopsis).
Đối với dược liệu thái phiến: Các lát dày hình gần tròn, bên ngoài màu nâu xám tới nâu vàng, đôi khi có các nốt sẹo lồi lên ở các lát cắt. Bề mặt phiến ở phần vỏ có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, phần lõi có màu vàng nhạt, có khe nứt hoặc tia xuyên tâm. Mùi thơm đặc trưng, vị ngọt.
Bột Đẳng sâm: Màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt.
Rễ Đẳng sâmThông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoàn sâm lộc TW3 đang được ThuocViet cập nhật
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này