Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Sản phẩm chính hãng

Chuyển phát toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg). Đơn thuê ship ngoài khách tự thanh toán phí ship.

Cam kết hàng chính hãng


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất:

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VNB-2976-05
Thành phần:
Dạng bào chế:
Viên
Đóng gói:
Hộp x 10 hộp nhỏ x 1 hoàn x 10 gam hoàn mềm
Xuất xứ:
Việt Nam
Đơn vị đăng ký:
Dược VTYT Thanh Hóa

Video

Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương được công ty Dược VTYT Thanh Hóa kê khai trong nước là dòng sản phẩm chăm sóc bảo vệ sức khỏe đang được lưu hành tại Việt Nam với mã đăng ký VNB-2976-05. Thuốc được hoàn tất thông tin, gửi đơn đăng ký và đã được tiếp nhận vào ngày (Ngày tiếp nhận: đang cập nhật). Thuốc được nghiên cứu và được Dược - VTYT Thanh Hoá Việt Nam sản xuất từ các hoạt chất hóa học/tự nhiên (Hà thủ ô chế 1,7g, Đương qui chế 1,7g, Bạch linh chế 1,7g, Thỏ ty tử chế 1,7g, Ngưu tất bắc chế 1,7g, Khởi tử chế 1,7g, Phá cố chỉ chế 0,9g với hàm lượng phù hợp hợp . Về giá thành của Viên Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương, thì hiện mức giá sỉ (mua số lượng lớn) mà cục quản lý dược thông báo mới nhất hiện nay là khoảng 2640 vnđ/Viên, còn nếu muốn mua số lượng nhỏ, thì tùy vào từng thời điểm cũng như từng kênh bán hàng mà sẽ có mức giá khác nhau. Để mua hàng với giá thành tốt, bạn hãy liên hệ với Thuocviet chúng tôi.

Các dạng quy cách đóng gói: Hộp x 10 hộp nhỏ x 1 hoàn x 10 gam hoàn mềm (lưu ý: các dạng đóng gói khác nhau sẽ có mức giá khác nhau)

Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương được sản xuất từ các hoạt chất (Hà thủ ô chế 1,7g, Đương qui chế 1,7g, Bạch linh chế 1,7g, Thỏ ty tử chế 1,7g, Ngưu tất bắc chế 1,7g, Khởi tử chế 1,7g, Phá cố chỉ chế 0,9g với hàm lượng tương ứng

Mô tả Bạch linh hoạt chất của Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Bạch linh.

Tên gọi khác: Bạch phục linh, Phục linh.

Tên khoa học: Poria cocos Wolf.

Chi Wolfiporia, họ Polyporaceae, bộ Polyporales.

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh còn được gọi với tên khác là Phục linh hoặc Bạch phục linh. Vị thuốc này là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông. Phục linh có tên như vậy vì người ta quan niệm rằng đây là linh khí của cây thông ẩn mình dưới đất.

Về hình dáng, quả nấm Bạch Phục linh khô có nhiều dạng như hình cầu, hình thoi, hình ê líp hoặc khối không đều, kích thước thường không đồng nhất. Vỏ ngoài có màu nâu đến nâu đen và nhiều vết sần lồi lõm. Quả nấm thường khá nặng và rắn chắc. Khi bẻ ra, bên trong có thể quan sát được phần lõi khá sần sùi màu trắng, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, một số ít quả nấm có lõi màu hồng nhạt. Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Vị thuốc Bạch linh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố: Có thể tìm thấy nấm Bạch phục linh trong một số rừng thông ở nơi có khí hậu mát mẻ của nước ta. Tuy nhiên, vị thuốc này đa phần được nuôi trồng, khai thác và chế biến chủ yếu tại Trung Quốc.

Thu hái: Thời gian thu hoạch nấm Phục linh tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi loại bỏ đất cát, người ta chất đống cho quả nấm ra mồ hôi rồi trải ra chỗ thoáng gió để hong khô cho se bề mặt. Sau đó, họ tiếp tục chất đống và ủ vài lần cho đến khi khô nước hoàn toàn và bề mặt nhăn nheo, phơi âm can (phơi bóng râm) đến khô.

Chế biến: Trước khi dùng, người ta ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ cho vị thuốc mềm rồi gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm, sau đó phơi hoặc sấy khô. Tuỳ theo bộ phận sử dụng, hình thái và màu sắc mà vị thuốc này được gọi khác nhau như:

  • Bạch phục linh;
  • Phục linh bì;
  • Xích phục linh;
  • Phục linh khối;
  • Phục linh phiến.

Bảo quản: Nơi khô mát, tránh ẩm. Nếu độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (quá khô hoặc quá ẩm) nhiệt độ quá nóng thì dược liệu có thể bị vụn nát, mất đi chất lượng và tính kết dính của nó.

Bạch linh sau khi được chế biến

Bộ phận sử dụng

Thể quả nấm Phục linh được sử dụng tùy thuộc vào mục đích của bác sĩ Y học cổ truyền. Một số dạng sử dụng bao gồm:

  • Bạch linh: Phần lõi bên trong nấm có màu trắng, cắt thành phiến hoặc thành khối.
  • Phục linh bì: Vỏ ngoài của cả quả nấm Phục linh tách ra, chất khá xốp, có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh: Lớp thứ hai sát phần vỏ có màu hơi hồng hay nâu nhạt.
  • Phục thần: Phần nấm Phục linh có rễ cây thông đi xuyên qua bên trong.

Mô tả Ngưu tất (Rễ) hoạt chất của Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Ngưu tất (Rễ).

Tên khác: Hoài ngưu tất; cây cỏ xước; có xước hai răng; cỏ sướt.

Tên khoa học: Achyranthes bidetata Blume.

Đặc điểm tự nhiên

Cây ngưu tất là một loại cây cỏ có thân mảnh, hơi vuông, cao độ 1 mét, cũng có khi tới 2 mét, ở các đốt phình lên như đầu gối con trâu. Lá mọc đối có cuống, dài 5 - 12cm, rộng 2 - 4cm, phiến lá hình trứng, đầu hơi nhọn, mép nguyên. Hoa tự mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá, dễ bám vào quần áo.

Cây Ngưu tất

Phân bố, thu hái, chế biến

Hiện nước ta đang trồng giống ngưu tất di thực của Trung Quốc có rễ to hơn cây cỏ xước mọc hoang ở khắp nơi trong nước. Có thể tìm loại cỏ xước ở nước ta dùng làm ngưu tất được. Thu hái vào mùa đông. Khi thân lá khô héo, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên có rễ và rễ con, rửa sạch đất cát.

Cách chế biến

Ngưu tất thái phiến hoặc cắt đoạn: Trước hết rửa sạch rễ, làm mềm, thái phiến vát dầy 1 - 3mm (nếu rễ to); cắt đoạn 3 - 5mm (nếu rễ nhỏ), có thể chích với rượu rồi sao cám.

Ngưu tất sao cám: Sao cám nóng già, bốc khói trắng; cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu hơi vàng. Rây bỏ cám.

Ngưu tất chích rượu: Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào (tỷ lệ 5:1) sao đến khô. Hoặc tẩm ngưu tất vào rượu với tỷ lệ như trên; ủ 30 phút đến 1 giờ cho ngấm rượu; sao tới khô.

Ngưu tất thán: Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng đậm; có thể chích rượu sao đen như trên.

Ngưu tất sao đen: Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm đen.

Ngưu tất chích muối: Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất (10kg ngưu tất phiến : 0.2kg muối); ủ 30 phút sao khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng là rễ phơi hay sấy khô của cây ngưu tất.

Mô tả Thỏ ty tử hoạt chất của Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Thỏ ty tử.

Tên khác: Hạt cây tơ hồng, dây tơ hồng, tơ hồng vàng, tơ vàng, đậu ký sinh, miễn tử.

Tên khoa học: Thỏ ty tử Semem Cuscutae sinensis là hạt sấy hay phơi khô của cây tơ hồng (Cuscuta sinensisLamk., cuscuta hygrophilae Pears., Cuscuta hyalina Wight.). Thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae.

Thỏ ty tử

Đặc điểm tự nhiên

Thỏ ty tử là hạt của dây tơ hồng, một loài cây mọc leo, ký sinh, cuốn trên các cây khác, thân thành sợi màu đỏ nâu nhạt hay màu vàng, không có lá.

Lá biến thành vảy, cây có rễ mút, để hút thức ăn từ cây chủ. Ở miền Bắc nước ta, dây tơ hồng mọc bám trên cây cúc tần (Pluchea indica Less., thuộc họ Cúc). Hoa hình cầu, 5 cánh hợp màu trắng nhạt, gần như không cuống, 5 nhị vàng. Hoa mọc tụ thành khoảng 10 đến 20 hoa một cụm. Mùa hoa: Tháng 10 - 12.

Quả hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng khoảng 3mm, nứt từ dưới lên, chứa 2 - 4 hạt, hình trứng, đỉnh dẹt, độ dài khoảng 2mm.

Dây tơ hồng mọc ở khắp nơi trên nước ta, nhưng người dân ít khi dùng hạt, người ta hái cả dây sắc uống làm thuốc bổ, chữa di tinh, mộng tinh hoặc lở sài ở trẻ em. Còn hạt tơ hồng (thỏ ty tử) thì vẫn còn nhập từ nước ngoài).

Dây tơ hồng trong tự nhiên

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Chi Cuscuta L. có 3 loài ở Việt Nam đều có dạng sống là dây leo, ký sinh trên nhiều loại cây. Loài tơ hồng phân bố khá rộng rãi từ vùng Đông Á đến Đông Nam Á, gồm các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia.

Tơ hồng vàng là cây ưa sáng, thường sống ký sinh trên các loại cây bụi như cúc tần, chè hàng rào, găng và nhiều loại cây bụi và gỗ khác như nhãn, ổi, vải,… Hệ thân leo của tơ hồng phát triển nhanh, thường trùm lên tán các cây chủ, làm cho các cây này không ra hoa quả được và dần dần có thể chết.

Tơ hồng ra hoa quả nhiều, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt, song cũng có khả năng tái sinh vô tính khoẻ. Chỉ với một đoạn thân leo còn lại trên cây chủ là có thể tái sinh nhanh chóng tạo thành một mạng lưới tơ hồng phát triển. Tơ hồng rất khó trừ diệt, nó là hiểm hoạ đối với một số cây trồng lấy quả.

Thu hái và chế biến

Thu hái vào mùa thu, khi quả chín, hạt già, cắt cả dây về phơi khô, đập rụng hạt, thu nhặt lấy hạt sàng loại bỏ tạp chất.

Sau đây là một số cách chế biến thỏ ty tử để làm vị thuốc trong Y học cổ truyền:

Thỏ ty tử sao vàng: Đem thỏ ty tử sao với nhiệt độ tăng dần tới khi hạt có màu vàng hơi bị nứt.

Thỏ ty tử trích rượu: Đem 2kg rượu trộn đều vào 10kg thỏ ty tử, ủ 30 phút đến 1 giờ cho hút hết rượu, sao tới khô vàng. Có thể tẩm rượu, ủ 12 giờ, đem ra phơi, giã giập, lại tẩm rượu, ủ, phơi, cũng có thể tẩm, ủ 4 - 5 ngày với rượu, sau đồ chín. Phơi khô.

Thỏ ty tử muối: Trước hết đem 0.15kg muối hoà tan lượng vừa đủ 1.5 lít, trộn nước muối với 10kg thỏ ty tử, ủ 30 phút, sao tới vàng. Cũng có thể sau khi ủ mềm với nước muối đem chưng chín. Phơi khô.

Thỏ ty tử làm thành bánh: Đem 10kg thỏ ty tử chưng chín hoặc chưng cho trương nở. Lấy ra giã nát, thêm 1.5kg bột mỳ làm thành bánh. Phơi khô. Có thể trước khi chưng thì ủ với rượu 1 đêm theo tỷ lệ 10kg thỏ ty tử, rượu 1.5kg. Chưng 12 giờ, cứ cách 2 giờ lại vẩy một lần nước. Chưng tới chín, hạt nở ra, lấy ra giã nát, thêm bột mỳ với lượng như trên (1.5kg). Làm thành bánh, có thể cắt thành các khúc nhỏ.

Thỏ ty tử nấu chín: Lấy thỏ ty tử, thêm nước vừa đủ ngâm 24 giờ. Lấy ngay nước ngâm này, có thể thêm một ít nước nữa, đun nhỏ lửa khoảng 30 phút đến 1 giờ cho hạt nở nứt ra hoặc sờ thấy dính tay. Vớt ra giã nát, thêm bột mỳ vào, làm thành bánh. Có thể cắt nhỏ thành khúc. Phơi khô.

Thỏ ty tử nấu với rượu: Trước hết đem 10kg thỏ ty tử tẩm với 1.5kg rượu, ủ 12 giờ, thêm nước vừa đủ nấu 1 giờ tới khi sờ thấy dính tay. Lấy ra giã nát, thêm bột mỳ làm thành bánh.

Bộ phận sử dụng

Thỏ ty tử là hạt đã được phơi hay sấy khô của dây tơ hồng.

Thỏ ty tử là hạt đã được phơi hay sấy khô của dây tơ hồng

Thông tin các hoạt chất còn lại trong Thuốc Hoàn bổ thận tráng dương đang được ThuocViet cập nhật


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Mọi thông tin trên web ThuocViet.Org chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải thông qua hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, người có chuyên môn. Không tự ý dùng thuốc khi không có hướng dẫn, chỉ định.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ